Tiếng gọi của Sàn gỗ là gì? Viện kiểm sát có quyền kháng nghị không? Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về kháng nghị của Viện kiểm sát? Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kháng nghị của Viện kiểm sát?
![]()
Quyền kháng nghị của cơ quan công tố có vai trò hết sức quan trọng, thể hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp của cơ quan công tố. Việc kháng nghị của Viện kiểm sát sẽ góp phần làm giảm bớt sự bất công và nhanh chóng sửa chữa những sai sót của Tòa án (nếu có) đối với các bản án, quyết định của Tòa án.Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
1. Kháng nghị của Viện kiểm sát là gì?
Kháng nghị của Viện kiểm sát là việc Viện kiểm sát trong khi thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án và gửi văn bản đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định này để xét xử theo thủ tục kháng nghị, giám đốc thẩm, tái thẩm bảo đảm cho việc xét xử vụ án chính xác, khách quan, đúng pháp luật.
Kháng cáo là một quyền theo luật định, đồng thời là một trong những hoạt động chính của Văn phòng Công tố trong việc xem xét tư pháp.
Tiếng Anh gọi là “Appeal”
Kháng nghị của Văn phòng Công tố viên tiếng Anh là "Appeal from the Public Proscutor's Office"2. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát:
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án. Quyền biểu tình của cơ quan công tố bắt nguồn từ chức năng kiểm sát tư pháp, tức là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự và quyền công tố tội phạm tại phiên tòa. Sau khi xét xử sơ thẩm, nếu viện kiểm sát thấy bản án, quyết định sơ thẩm không đảm bảo tính hợp pháp, căn cứ, tội danh, hình phạt, mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp khác do tòa sơ thẩm áp dụng không phù hợp với thực tế khách quan, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vụ án hình sự thì có quyền kháng nghị một phần hoặc toàn bộ nội dung bản án, quyết định sơ thẩm.
3. Quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự về việc kháng nghị của Viện kiểm sát:
Thẩm quyền kháng nghị:
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
– Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
– Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
– Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
- Thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
- Thời hạn kháng cáo của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
- Khi Toà án nhận được quyết định của Viện kiểm sát về vụ tranh chấp mà quyết định này đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải trình bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thông báo kháng cáo
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho các bên liên quan của việc kháng nghị.
Người được thông báo kháng nghị có quyền gửi văn bản trình bày ý kiến của mình về nội dung tranh chấp đến Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản trình bày ý kiến của họ được lưu vào hồ sơ.
Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị
- Bản án sơ thẩm, bản án của Toà án xét xử hoặc một phần bản án, bản án của Toà án xét xử bị kháng cáo, kháng nghị chưa được thi hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác phải thi hành ngay.
- Bản án sơ thẩm, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm hoặc phần bản án sơ thẩm, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa bị kháng cáo, khiếu nại theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực kể từ ngày hết thời hiệu kháng cáo, khiếu nại. Gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải chuyển hồ sơ, kháng cáo, quyết định khiếu nại, vật chứng và tài liệu kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
– Thời hạn khiếu nại đã hết;
Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Sửa, hoàn thiện, rút kháng cáo, khiếu nại
- Nếu chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự thì người đã kháng cáo có quyền sửa đổi, bổ sung toàn bộ nội dung kháng cáo mà không bị hạn chế bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Nếu chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền sửa đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa xét xử phúc thẩm, người kháng cáo có quyền sửa đổi, bổ sung kháng cáo, kháng cáo, kiểm sát viên đã kháng nghị có quyền sửa đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
- Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Kiểm sát viên đã kháng nghị hoặc Kiểm sát viên cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc hoãn phiên tòa phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do chủ tọa phiên tòa quyết định và tại phiên tòa do thành phần phiên tòa quyết định.
- Việc sửa đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc sửa đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc sửa đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.4. Quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự về việc kháng nghị của Viện kiểm sát:
Thẩm quyền kháng nghị:
Quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự: Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát:
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
– Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
– Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
– Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. Phạm vi cuộc gọi:
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định đối với tất cả bị cáo và những người tham gia tố tụng khác hoặc chỉ một số người nhất định. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu tòa án giải quyết lại vụ án theo hướng tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình phạt, tăng hoặc giảm mức bồi thường v.v. đúng pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước và thực tế khách quan của vụ án (điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Độ trễ cuộc gọi:
- Thời hạn kháng nghị bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
- Thời hạn kháng nghị quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp cao là 07 ngày và 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
– Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.“
Thông báo về việc kháng nghị:
– Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
– Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Hậu quả của việc kháng nghị:
Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị:
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị. Sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện:
- Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền sửa đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên đã kháng nghị có quyền sửa đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên đã khiếu nại hoặc Kiểm sát viên cấp trên trực tiếp có quyền rút khiếu nại.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ thủ tục phúc thẩm đối với phần vụ án mà cơ quan công tố đã rút kháng nghị.
Việc hoãn phiên tòa phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do chủ tọa phiên tòa quyết định và tại phiên tòa do thành phần phiên tòa quyết định. - Việc sửa đổi, bổ sung, rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Nội dung bài viết:
Bình luận