1.Ðảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Ðảng
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân thực hiện sự nghiệp cách mạng. Đảng chỉ đạo hệ thống chính trị và cũng là một bộ phận của hệ thống này. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của các dân tộc trên thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng. Chương I
thành viên của bữa tiệc
Phần 1.
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Cả cuộc đời Người chiến đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của dân tộc lên trên hết. .đặt Tổ quốc, giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, nghị quyết của đảng và pháp luật của nhà nước; có nhân viên, thực hiện nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; nhận thức và tự giác: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đảng viên, sinh hoạt trong tổ chức cơ sở đảng; Qua thực tiễn đã chứng tỏ họ là những người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, có thể được xem xét kết nạp Đảng. Mục 2.
Đảng viên có các nhiệm vụ sau đây:
- Tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hoàn thành nhiệm vụ được giao; phục tùng đầy đủ nhiệm vụ và đường lối của Đảng.
- Học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, phiến diện, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Tôn trọng quy định của Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia lao động quần chúng, công tác xã hội ở cơ quan và ở gia đình; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; chấp hành kỷ luật, giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định. Mục 3.
Đảng viên có quyền:
- Thông tin, thảo luận những vấn đề liên quan đến Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, phương hướng, chính sách của Đảng; biểu quyết công tác Đảng.
- Ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp theo quy định của Trung ương. 3. Phê bình, chất vấn hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên các cấp trong cơ quan; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu trả lời.
- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng tham gia ý kiến, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền nêu trên, trừ quyền bầu cử, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Phần 4.
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
- Đảng viên phải:
- Có đơn tự nguyện vào Đảng;
- Trung thực khai báo lịch sử với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi nào có tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì những người vào Đảng khi còn trẻ phải là đoàn viên, được ban chấp hành cơ sở đoàn giới thiệu và là đảng viên chính thức.
Ở những cơ quan, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn giới thiệu và là đảng viên chính thức. 2. Trọng tài phải:
- Là Đảng viên chính thức và cộng tác với người đã vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với Chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu của người đó. Nếu có gì chưa rõ đề nghị báo cáo chi bộ và cấp trên xem xét.
- Trách nhiệm của Bộ phận và Ủy ban:
- Trước khi chi bộ xem xét, đề nghị kết nạp, cấp ủy kiểm tra lại điều kiện vào Đảng của người đó và lấy ý kiến, nhận xét của các tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt. Việc hỏi lý lịch chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Trung ương.
- Chi bộ xét đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất 2/3 số đảng viên chính thức của chi bộ đồng ý thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét; khi có quyết định của cấp ủy cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng đồng chí.
- Đảng uỷ cơ sở xét kết nạp, nếu có ít nhất 2/3 cấp uỷ viên các cấp tán thành thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp kết nạp.
- Ban Thường vụ Đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền xem xét, quyết định kết nạp lần lượt.
- Khi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng không đủ điều kiện giới thiệu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định đảng viên làm công tác tuyên truyền, xét, giới thiệu vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Phần 5.
- Người được kết nạp Đảng phải trải qua thời gian dự bị là 12 tháng, kể từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời gian chuẩn bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ để tiến bộ.
- Hết thời gian chuẩn bị, chi bộ kiểm tra công nhận đảng viên chính thức lần lượt và bỏ phiếu như khi kiểm tra kết nạp đảng viên; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị cấp ủy có liên quan quyết định xóa tên mình khỏi danh sách đảng viên dự bị.
- Nghị quyết của chi bộ về việc đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. 4. Trường hợp đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Mục 6.
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Trung ương quy định.
Quy tắc thứ 7. Đảng viên già yếu tự nguyện xin giảm hoặc miễn công tác, sinh hoạt đảng thì chi bộ xem xét, quyết định.
Mục 8.
- Đảng viên bỏ sinh hoạt hoặc không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; Nếu đảng viên nào mất ý chí chiến đấu, không làm tròn nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền rút tên. ra khỏi danh sách đảng viên.
- Trong những trường hợp trên, nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ phản ánh với cấp ủy có liên quan để xem xét.
- Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Chương II
Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng
Mục 9.
Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này như sau:
- Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp do bầu cử thành lập, chịu sự lãnh đạo của tập thể và chịu trách nhiệm cá nhân.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành chi bộ và chi bộ (gọi là Đảng bộ).
- Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình cho các tổ chức đảng trực thuộc, tiến hành tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, tổ chức của toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Trung ương.
- Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị khi được quá nửa số thành viên của cơ quan này tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phép phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thiểu số có quyền bảo lưu và báo cáo với cấp uỷ cấp trên trước Đại hội đại biểu toàn quốc, nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, không được tuyên truyền những quan điểm trái với nghị quyết. Cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét nội dung kiến nghị này; không phân biệt đối xử với những đảng viên có quan điểm thiểu số.
- Tổ chức đảng quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Mục 10.
Đầu tiên. Hệ thống tổ chức của Đảng được thiết lập phù hợp với hệ thống hành chính nhà nước.
- Tổ chức cơ sở Đảng được thành lập ở đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế, lao động cơ sở và đặt dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc thành lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do Trung ương quy định. 3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định thành lập, giải thể đảng uỷ, chi bộ trực thuộc.
Mục 11.
- Cấp uỷ triệu tập đại hội hết nhiệm kỳ và thông báo trước cho cấp dưới về thời gian, nội dung đại hội. 2. Cấp ủy triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân công cho các đảng bộ trực thuộc theo số lượng đảng viên, số đảng bộ trực thuộc, chức vụ quan trọng của từng đảng bộ và hướng dẫn. của Ban Chấp hành Trung ương.
- Đại biểu dự đại hội gồm cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
- Việc chỉ định đại biểu chỉ được thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể tiến hành đại hội để bầu cử theo quy định của Trung ương.
- Đại biểu tham dự đại hội phải được đại hội công nhận và được đại hội biểu quyết. Cấp uỷ triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam. .
- Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số đại biểu hoặc đảng viên của đảng triệu tập và khi có ít nhất 2/3 số tổ chức trực thuộc của đảng có đại biểu.
- Đại hội bầu đoàn chủ tịch để chỉ đạo công việc của đại hội.
Mục 12.
Đầu tiên. Các cấp ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống; chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao; cán bộ, đảng viên đoàn kết, được quần chúng tín nhiệm.
- Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc ấn định; Số lượng cấp ủy viên mỗi cấp do đại hội cấp đó quyết định, dưới sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương. Đảng bộ các cấp phải đổi mới, bảo đảm kế thừa và phát triển qua mỗi kỳ đại hội.
- Đoàn chủ tịch (TT) hướng dẫn bầu cử:
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn người ứng cử, người được đề cử.
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết.
- Bầu bằng phiếu kín.
- Người trúng cử phải thu được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ của chi bộ, chi bộ được triệu tập.
Trong trường hợp số người được quá nửa số phiếu bầu nhiều hơn số cần bầu thì người có số phiếu bầu nhiều hơn được giữ lại; nếu khi kết thúc danh sách trúng cử mà có nhiều người có số phiếu ngang nhau và nhiều hơn số phiếu quy định thì bầu lại trong số những người có số phiếu bầu ngang nhau đó để lấy người có số phiếu bầu cao nhất, không quá nửa. Trường hợp bầu lại với số phiếu như nhau thì việc bầu lại hay không do đại hội quyết định.
Trường hợp biểu quyết một lần nhưng không đủ số lượng quy định thì biểu quyết thêm hay không do đại hội quyết định.
Mục 13.
- Cấp ủy khóa mới tiếp quản cấp ủy cũ, lãnh đạo công tác ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp ủy cấp trên trực tiếp. 2. Việc bổ sung đảng viên còn thiếu do đảng uỷ đề nghị và cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp ủy viên sau khi bổ sung không được vượt quá tổng số cấp ủy viên đã được đại hội quyết định. Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định một số cấp ủy viên cấp dưới.
- Trường hợp thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới nhất định, nhưng không quá 1/3 tổng số cấp uỷ viên do đại hội bầu. 4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi đảng uỷ, cấp uỷ xem xét đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; đối với Ủy viên Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Các đồng chí đương chức cấp uỷ cấp tỉnh trở xuống khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc điều động đến đơn vị không phải cấp uỷ thì thôi tham gia cấp uỷ đương nhiệm của cấp uỷ này.
Đối với Ủy viên Trung ương, khi có quyết định thôi giữ các chức vụ trong Đảng, Nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương tại chỗ.
- Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc trung ương nếu trong nhiệm kỳ được thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định đảng ủy chính thức; hướng dẫn xây dựng hoặc hoàn thành nhiệm vụ cho phù hợp; Nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp ủy này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội thống nhất với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
- Đối với tổ chức đảng không tổ chức được đại hội thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy tổ chức đảng.
Mục 14.
Đầu tiên. Các cấp ủy đảng thành lập cơ quan tham mưu, giúp việc dưới sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương.
- Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thành lập các tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Cơ quan lãnh đạo Đảng ở Trung ương
Mục 15.
Đầu tiên. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường kỳ 5 năm một lần; có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
- Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; hoàn thiện, sửa đổi Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng khi cần thiết; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Ủy viên Trung ương chính thức và Ủy viên Trung ương dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương xem xét điều động Ủy viên dự khuyết Trung ương đủ tiêu chuẩn để thay thế Ủy viên Thường vụ Trung ương trong trường hợp khuyết. 3. Khi Ban Chấp hành Trung ương thấy cần thiết hoặc khi có quá nửa số đảng bộ trực thuộc yêu cầu, Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, là đại biểu đủ tiêu chuẩn đã tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc khi bắt đầu nhiệm kỳ.
Mục 16.
Đầu tiên. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức, chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết Đại hội; quyết định các chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng, xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội Đảng toàn quốc nhiệm kỳ tới, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
- Căn cứ tình hình thực tế, Ban Chấp hành Trung ương quyết định thí điểm một số chủ trương mới.
- Ban Chấp hành Trung ương họp thường kỳ sáu tháng một lần; Họp bất thường khi cần thiết. Mục 17.
- Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị chỉ định, một số Ủy viên Ban Bí thư do Trung ương bầu trong số Ủy viên Trung ương; bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tục. 2. Bộ Chính trị chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc và của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định các vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công tác đã làm trước kỳ họp của Trung ương hoặc theo yêu cầu của Trung ương.
- Ban Bí thư chỉ đạo công tác hàng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đảng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; lãnh đạo việc phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số công tác tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác do Ban Chấp hành Trung ương giao; chỉ đạo, kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề Bộ Chính trị thảo luận, quyết định.
Chương IV
Đảng lãnh đạo ở địa phương
Mục 18. 1. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường kỳ 5 năm một lần; có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
- Đại hội thảo luận các văn kiện của đảng bộ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu các ủy ban; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
- Khi cấp uỷ xét thấy cần thiết hoặc khi có quá nửa số cấp uỷ trực tiếp đề nghị và được cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự Đại hội đại biểu bất thường là cấp uỷ viên chính thức các cấp, đại biểu đã dự Đại hội Đảng bộ đầu nhiệm kỳ, sinh hoạt trong Đảng bộ và có đầy đủ tư cách.
Mục 19.
- Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), quận uỷ, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ). , Ủy ban nhân dân thành phố); đảng ủy) chỉ đạo thực hiện nghị quyết đại hội; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. 2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thành uỷ do ban thường vụ triệu tập thường kỳ ba tháng một lần; Họp bất thường khi cần thiết.
Mục 20.
- Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, thành uỷ, khu uỷ, thành uỷ bầu ban thường vụ; bầu thư ký và trợ lý thư ký trong số ủy viên thường vụ; bầu ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. 2. Số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra do cấp ủy quyết định theo chỉ đạo của ban chấp hành trung ương.
- Thường trực Bộ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định các vấn đề về chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của ủy ban.
- Thường trực cấp ủy các cấp gồm bí thư, phó bí thư, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy Đảng, ban thường vụ cấp ủy và cấp trên; điều hành công việc hàng ngày của cấp uỷ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Thường vụ.
Chương V
Tổ chức đảng cơ sở
Tiết 21.
- Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Ở những xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên phải thành lập tổ chức cơ sở đảng (dưới sự lãnh đạo của đảng bộ cấp huyện). Ở các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên thành lập tổ chức đảng (tổ chức đảng cơ sở hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở) ; cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức đảng thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên vào sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng phù hợp.
- Tổ chức cơ sở đảng có dưới ba mươi đảng viên thì thành lập chi bộ cơ sở và có tổ đảng trực thuộc.
- Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên thành lập đảng bộ cơ sở và có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
- Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thi hành:
- Thành lập đảng bộ cơ sở ở những đơn vị cơ sở có dưới 30 đảng viên.
- Thành lập chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở với trên 30 đảng viên.
- Thành lập chi bộ trong đảng bộ cơ sở. Tiết 22.
- Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp ủy cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
- Đại hội thảo luận các văn bản của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu các ủy ban; bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
Nội dung bài viết:
Bình luận