Vì sao phải ban hành luật nghĩa vụ quân sự?

Vì sao cần ban hành Luật nghĩa vụ quân sự? Giáo dục quốc dân lớp 11. Bài viết dưới đây Luật Minh Khuê sẽ cùng các bạn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc tại sao cần ban hành Luật nghĩa vụ quân sự. Mời độc giả tham khảo.
Anh đi nghĩa vụ quân sự 2 năm về, em còn thương anh không?'

1. Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị động viên của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi nhập ngũ không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

2. Vì sao cần ban hành Luật nghĩa vụ quân sự?

2.1. Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta

Dân tộc ta có truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm, có lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc.
Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng đùm bọc, giúp đỡ.
Trong quá trình xây dựng, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo hai chế độ: chế độ tình nguyện (từ 1944 đến 1960) và chế độ quân dịch (miền Bắc từ 1960, miền Nam từ 1976 đến nay). Lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc nên luôn được toàn dân giữ vững và xây dựng.


2.2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện để công dân làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc

Điều 77 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: "Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có nghĩa vụ làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc".

- Đối với Tổ quốc, mọi công dân phải có nghĩa vụ và quyền sau đây:

Lao động, học tập, bầu cử, ứng cử... và bảo vệ Tổ quốc.
- Hiến pháp khẳng định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc là thiêng liêng và cao cả, điều đó nói lên ý nghĩa, vị trí của nghĩa vụ và quyền này. Vì vậy, mọi công dân đều có nghĩa vụ thực hiện.
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng, là niềm tự hào dân tộc của người dân Việt Nam từ xa xưa. Chúng ta phải tiếp nối truyền thống vẻ vang của cha ông, giữ vững biên cương, xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng hài hòa, tươi đẹp.
Luật nghĩa vụ quân sự quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình trong việc tổ chức thực hiện và tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ đối với Tổ quốc.

2.3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước

Nhiệm vụ tối cao của Quân đội nhân dân Việt Nam: “Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, chế độ, Đảng, chính quyền cách mạng, nhân dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước”. Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức thành các ngành, các chi nhánh, hệ thống các nhà trường, học viện, viện nghiên cứu, v.v. Nó dần dần được trang bị các thiết bị hiện đại.

Luật Nghĩa vụ quân sự quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong thời bình tạo thành lực lượng thường trực, đồng thời hình thành, tích lũy lực lượng dự bị động viên ngày càng hùng hậu, sẵn sàng động viên trong những tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.


3. Nội dung của Luật nghĩa vụ quân sự

3.1. Khái quát về pháp luật nghĩa vụ quân sự

- Luật Nghĩa vụ quân sự (sửa đổi năm 2015) đã được Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua (19/06/2015). Luật có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016. - Luật Công chức 2015 được kết cấu gồm Lời nói đầu, 9 chương, 62 điều.


3.2. Nội dung cơ bản của Luật nghĩa vụ quân sự

MỘT. Các quy định chung
- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị động viên của Quân đội nhân dân.
- Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi. Phục vụ trong quân đội từ 18 tuổi đến 25 tuổi. Riêng đối với công dân có trình độ đại học, cao đẳng... từ 18 đến 27 tuổi.

- Công dân trong độ tuổi nhập ngũ không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là đã thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

Hạt nhân của dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng đảm nhiệm nhiệm vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng đảm nhận nhiệm vụ dân quân thường trực và nhiệm vụ dự bị động viên.
Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sỹ quan dự bị. Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

* Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nghĩa vụ:

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và nhà nước Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc
Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, ìa sản của nhân dân
Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đẳng, pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội
Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hóa, kĩ thuật nghiệp vụ rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu
* Trường hợp công dân không được làm nghĩa vụ quân sự

Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phương, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vụ trang nhân dân. b. Chuẩn bị thanh niên nhập ngũ
- Huấn luyện quân sự tổng hợp: đây là nội dung chủ yếu của công tác chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, được huấn luyện tiếp thu tốt chương trình huấn luyện cơ bản của chiến sĩ.

- Đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật của quân đội: được thực hiện trong các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, trung học chuyên nghiệp và đại học.


- Đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe cho nam công dân từ 17 tuổi trở lên.

so với Phục vụ quân đội trong thời bình
- Trong thời bình, lực lượng thường trực chỉ được duy trì với số lượng và chất lượng phù hợp theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, chất lượng và sức mạnh chiến đấu cao để thường xuyên sẵn sàng chiến đấu.
- Độ tuổi tuyển sinh được quy định như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; Công dân đã được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời gian tại ngũ là 24 tháng.
Bộ Quốc phòng BQP có quyền kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của HSQ, BS nhưng không quá 06 tháng.
- Công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

Không đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. Là người lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình có thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61%đến 80%. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tha gia Công an nhân dân
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo sự án phát triển kinh tế xã hội của Nà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vung có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khóa khăn theo quy định của pháp luật
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Những công dân nam sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nân, Công an nhân dân
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
- Quyền lợi đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ
Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục địa học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó. Được trợ cấp tạo việc làm tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ cức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.
Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bản đảm tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật. Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật nay, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100%mức lương và phụ cấp của ngạch tuyền dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

d. Xử lý các vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự
- Nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, bất kể cá nhân, cơ quan, tổ chức nào vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh theo quy định không phân biệt bất cứ thành phần nào. 3.3. Trách nhiệm của học sinh
MỘT. Huấn luyện chính trị, quân sự, thể chất do nhà trường tổ chức
- Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông được thể hiện trong môn học giáo dục quốc phòng - an ninh. Mục tiêu là xây dựng lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, rèn luyện tác phong, nếp sống tập thể, kỷ luật.

b. Chấp hành quy định đăng ký NVQS
Học sinh đến độ tuổi đăng ký NVQS (nam 17+, nữ 18+ phải chuyển nghĩa vụ quân sự) có trách nhiệm đến cơ quan quân sự địa phương để làm thủ tục đăng ký NVQS. so với Đi khám sức khỏe và kiểm tra sức khỏe
- Học sinh khám sức khỏe theo lệnh gọi của Ban chỉ huy quân sự quận... nơi cư trú

- Sinh viên phải có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định trong giấy gọi, trong quá trình khám bệnh hoặc khám bệnh phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về thủ tục tại phòng khám.
- Việc khám sức khỏe cho người đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (17 tuổi) do cơ quan quân sự cấp quận (huyện) phụ trách.
- Việc khám sức khỏe gọi nhập ngũ giao cho Hội đồng khám sức khỏe quận (huyện).
- Khám sức khỏe đủ 17 tuổi nhằm kiểm tra thể trạng, phát hiện bệnh tật và hướng dẫn công dân cách phòng, chữa bệnh để giữ gìn, nâng cao sức khỏe chuẩn bị nhập ngũ. đ. Chấp hành lệnh gọi nhập ngũ
Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được thực hiện 1-2 đợt. Theo quyết định của UBND.
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phát động gọi từng công dân nhập ngũ. Việc triệu tập nhập ngũ phải được thực hiện trước 15 ngày. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (huyện) nơi cư trú.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo