Vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km bị phạt bao nhiêu tiền?

Ô tô vượt quá 10-20 km

Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người điều khiển phương tiện giao thông thường gặp phải. Tốc độ giới hạn được quy định để người lái xe điều khiển phương tiện với tốc độ hợp lý; thích nghi với điều kiện giao thông, có khả năng xử lý nếu có điều gì bất thường xảy ra.
Vượt quá tốc độ của bạn có nghĩa là bạn giảm khả năng phản ứng với các tình huống bất ngờ. Nó thậm chí còn làm tăng nguy cơ gây thương tích cho chính bạn và những người tham gia giao thông khác.
Chính phủ vừa công bố Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hãng hàng không quốc gia. Thay đổi mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 10 km đến 20 km từ 3 triệu đồng thành 5 triệu đồng thành 4 triệu đồng thành 6 triệu đồng.
Chạy quá tốc độ 10-20 km bị phạt bao nhiêu? Mức phạt khi chạy quá tốc độ với ô tô
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; (Điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi; tại tiết đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Như vậy, tài xế điều khiển ô tô vi phạm tốc độ 10-20 km/h; bị phạt hành chính 5.000.000 đồng; và tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Như vậy có thể thấy mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ từ 10 km đến 20 km; thường xuất phát từ việc không làm chủ được tốc độ khi tham gia giao thông. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.

1tdx

 

Chạy quá tốc độ trên xe máy bị phạt bao nhiêu?

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; (Điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (sửa đổi thành điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Chạy quá tốc độ 10-20 km bị phạt bao nhiêu? Xe đầu kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ bị phạt như thế nào? – Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến 10 km/h (điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-PC). Ngoài ra, người điều khiển vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy cày), chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. tháng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy cày), chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng). từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Chậm nộp phạt giao thông bị xử lý như thế nào?

Cụ thể, căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì mức phạt chậm nộp phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt vào Kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn trên, cá nhân sẽ bị buộc chấp hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; Tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt còn nợ.
Như vậy khi bạn chậm nộp phạt thì mỗi ngày chậm nộp phạt bạn sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt còn nợ.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Tôi vượt quá tốc độ giới hạn từ 10 đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Câu trả lời: Nếu bạn vi phạm tốc độ giới hạn từ 10 đến 20 km/h, bạn có thể bị xử phạt tiền và/hoặc bị trừ điểm trên bằng lái. Cụ thể mức tiền phạt và số điểm trừ sẽ tùy thuộc vào quy định của pháp luật giao thông của quốc gia bạn đang ở.

Câu hỏi 2: Tôi phải làm gì khi bị phát hiện vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h?

Câu trả lời: Khi bị phát hiện vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h, bạn nên tuân thủ hướng dẫn của cảnh sát giao thông. Bạn sẽ được yêu cầu xuống xe để làm thủ tục xử phạt. Hãy cung cấp đầy đủ giấy tờ, chấp hành quy trình xử phạt, và nếu muốn, bạn có thể kiện nếu cho rằng việc xử phạt không công bằng.

Câu hỏi 3: Tôi có cách nào tránh vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h?

Câu trả lời: Để tránh vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h, hãy luôn chú ý đến biển báo hiệu và tốc độ giới hạn trên đường. Hãy duy trì tốc độ phù hợp và tuân thủ quy định giao thông. Sử dụng đồng hồ đo tốc độ trong xe để kiểm tra tốc độ đang di chuyển.

Câu hỏi 4: Tôi có thể chống lại vi phạm nếu cho rằng không đúng sự thật?

Câu trả lời: Đúng, nếu bạn cho rằng việc bị xử phạt không đúng sự thật, bạn có quyền chống lại và yêu cầu cơ quan chức năng kiểm tra lại. Bạn có thể nộp đơn kháng cáo hoặc kiện nếu cần thiết. Tuy nhiên, hãy đảm bảo bạn có đủ bằng chứng và tư liệu hợp lệ để chứng minh việc vi phạm không xảy ra hoặc bị nhầm lẫn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo