Vi phạm thời hạn tạm giam

1. Giam giữ là gì?

 Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị can khỏi xã hội địa phương trong một thời gian nhất định nhằm ngăn chặn bị can trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc khả năng tiếp tục phạm tội. và bị cáo, từ đó đảm bảo  việc điều tra, truy tố và xét xử  thuận lợi. Giam giữ là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể của công dân. 

  Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam là bị can, bị cáo trong các trường hợp sau đây: 1) Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; 2) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định mức án tù trên 2 năm và trong trường hợp có căn cứ cho rằng họ có thể trốn thoát hoặc phải cản trở việc điều tra. , phán xét  hoặc có thể  phạm tội.  Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang  nuôi con dưới 36 tháng tuổi, già yếu, ốm nặng, có nơi cư trú rõ ràng thì không  giam giữ mà áp dụng biện pháp: ngăn cản người khác. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt như phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và khi có lý do để tin rằng nếu không bị giam giữ thì người đó có thể trốn tránh hoặc cản trở việc điều tra và xét xử. . Hoặc cô ấy có thể tiếp tục phạm tội. trước khi họ bị giam giữ. 

 Việc tạm giam trước khi xét xử phải được người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị  cáo để tạm giam trước khi xét xử. Lệnh tạm giữ của Trưởng Công an, Phó Giám đốc Công an cấp huyện; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên; Thủ trưởng, Phó Giám đốc Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân phải được Viện kiểm sát cùng cấp chấp thuận trước khi thi hành án. Lệnh tạm giữ phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ; lý do tạm giam, thời gian tạm giam và giao một bản sao cho người bị tạm giam  (XI. thời gian nắm giữ). Cơ quan ra lệnh tạm giam phải xác minh danh tính người bị tạm giam và phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giữ và  chính quyền xã, huyện, xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó bị tạm giữ. đang bị tạm giam. .sống hay làm việc đều biết.  

 

 Phòng tạm giam như thế nào?

 

 2. Thời gian nắm giữ là bao lâu? 

Thời hạn tạm giam là khoảng thời gian được pháp luật quy định cho phép bị cáo hoặc bị cáo được  tạm giam  để phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.  

 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trở lên và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu trở lên có quyền gia hạn tạm giam đối với tội ít nghiêm trọng (một lần không quá 1 tháng), tội nghiêm trọng (hai lần trong đó lần đầu không quá 2 tháng, lần hai không quá 1 tháng), tội rất nghiêm trọng (một lần không quá 3 tháng), tội đặc biệt nghiêm trọng (một lần không quá 4 tháng). Ngoài ra, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền gia hạn tạm giam lần thứ hai (không quá 2 tháng đối với tội rất nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội đặc biệt nghiêm trọng). Trong trường hợp thời hạn tạm giam lần hai đối với tội đặc biệt nghiêm trọng đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần ba không quá 4 tháng. Theo quy định trên, thời hạn tạm giam để điều tra tối đa không quá 3 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 6 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; 9 tháng đối với tội rất nghiêm trọng; 16 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

 đề nghị từ 

 

 

 Cô gái 24 tuổi ở Sài Gòn trở thành tỷ phú nhờ giấy tờ 

 Tìm hiểu thêm 

 Cô gái 24 tuổi đến từ Sài Gòn trở thành tỷ phú nhờ giấu  vật này dưới gối! 

 KÝ ỨC 

 Tìm hiểu thêm 

 Đặc biệt đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, nếu cần thiết, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn tạm giam thêm  146 tháng. Thời hạn tạm giam bổ sung không được Bộ luật tố tụng hình sự quy định mà tùy theo từng vụ việc cụ thể, tùy theo tính chất, mức độ, mức độ  phức tạp của hành vi phạm tội  và yêu cầu  điều tra mà Viện trưởng Viện đã xác định. Viện kiểm sát nhân dân  quyết định.  

 

 Thời hạn tạm giam trước khi xét xử để Viện kiểm sát quyết định  truy tố không quá 20 ngày đối với tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nếu cần  thêm thời gian để hoàn tất bản cáo trạng, Văn phòng Bộ trưởng Tư pháp có thể gia hạn  nhưng không quá 10 ngày đối với các tội nhẹ hơn và tội nhẹ nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội đặc biệt nghiêm trọng.  Thời hạn tạm giam để Tòa án chuẩn bị xét xử không vượt quá thời gian chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277  Bộ luật Tố tụng hình sự  2015. Đối với bị cáo  bị tạm giam  đến ngày mở phiên tòa. các buổi điều trần. Nếu đã hết thời hạn tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn tất việc xét xử thì Hội đồng xét xử sẽ ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo