Xử phạt vi phạm tên nhãn hiệu [Chi tiết 2023]

Bạn đã tốn nhiều chi phí để thiết kế thương hiệu và bạn đã mất nhiều thời gian cũng như đầu tư tiền bạc để xây dựng thương hiệu logo cho hoạt động kinh doanh của mình, nhưng lại bị người khác sao chép, làm giả, nhái thương hiệu của bạn? Vậy phải làm gì khi phát hiện có người sử dụng thương hiệu giống của bạn? Trình tự xử lý xâm phạm thương hiệu như thế nào? Sau đây, ACC muốn gửi tới quý bạn đọc bài viết "Xử phạt vi phạm tên nhãn hiệu [Chi tiết 2023]" và một vài vấn đề pháp lý có liên quan:
Quy định về việc vay tiền dưới 18 tuổi theo quy định năm 2023
Xử phạt vi phạm tên nhãn hiệu [Chi tiết 2023]

1. Xâm phạm thương hiệu là gì?

Xâm phạm thương hiệu là việc một người sử dụng thương hiệu (hay còn gọi là nhãn hiệu) đã được bảo hộ của một người khác cho hoạt động kinh doanh của họ, như in thương hiệu trên nhãn mác, bao bì sản phẩm, quảng bá thương hiệu trên các trang thương mại điện tử, … mà không được sự cho phép của chủ sở hữu thương hiệu.

2. Quy định pháp luật về xâm phạm thương hiệu

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019;

– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

– Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

– Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

– Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;

– Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT ngày 05/04/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

3. Điều kiện xử lý xâm phạm thương hiệu

Khoản 2 Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định như sau:

Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

Như vậy, để tiến hành xử lý xâm phạm thương hiệu, trước tiên chủ thương hiệu cần có Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu (nhãn hiệu) hay còn gọi là Văn bằng bảo hộ thương hiệu. Văn bằng bảo hộ thương hiệu được cấp thông qua thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.

4. Quy trình yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm thương hiệu bằng biện pháp hành chính.

a) Xử lý hành vi xâm phạm thương hiệu bằng biện pháp hành chính là gì?

Xử lý hành vi xâm phạm thương hiệu bằng biện pháp hành chính là việc Chủ thương hiệu yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm thương hiệu thông qua các biện pháp như: lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính (phạt tiền, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả…).

b) Đặc điểm của biện pháp hành chính khi xử lý xâm phạm thương hiệu

Biện pháp hành chính mang tính bắt buộc, quyền lực, do vậy việc xử lý xâm phạm thương hiệu bằng biện pháp hành chính thường nhanh chóng và triệt để.

Tuy nhiên, do đây là thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước xử lý đối với bên vi phạm, còn bên bị vi phạm chỉ là người hỗ trợ, do đó không có được sự chủ động trong quá trình xử lý và đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại như biện pháp dân sự.

c) Cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm thương hiệu

Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung quy định như sau:

Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm thương hiệu là cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp.

d) Hành vi xâm phạm thương hiệu bị phạt bao nhiêu tiền?

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt tiền đối với hành vi xâm phạm thương hiệu như sau:

Điều 2. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

Như vậy, nếu cá nhân có hành vi xâm phạm thương hiệu thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt tương ứng, trường hợp bị phạt tiền thì mức phạt tối đa là 250.000.000 đồng; nếu là tổ chức thì sẽ bị phạt tối đa là 500.000.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung của chúng tôi về vấn đề Xử phạt vi phạm tên nhãn hiệu [Chi tiết 2023] cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo