Với một số hành vi vi phạm giao thông nghiêm trọng như: Chạy lấn chiếm, uống rượu bia vượt quá mức cho phép hoặc gây tai nạn giao thông..., người tham gia giao thông (ô tô, xe máy) có thể bị tạm giữ phương tiện giao thông. Luật sư tư vấn cụ thể về quy định này:1. Thời gian tạm giữ phương tiện tối đa là bao lâu?
Xin chào luật sư, Luật sư cho em hỏi 1 vấn đề là hôm qua em có vi phạm và bị bắt vì không mang giấy tờ xe, lúc đó em không có tiền để trả nóng nên bị tạm giữ xe. Vậy thì luật sư cho e hỏi là trong biên bản có ghi là hẹn vào ngày 04/04/2020 tức là 1 tuần sau, vậy thì có phải là 1 tuần sau em mới được chuộc xe ra phải không. Em có thể đóng phạt và lấy xe trước ngày hẹn được không ? Em cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Thứ nhất, trường hợp tạm giữ phương tiện:
Điều 125, Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
1/ Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành chín
2/ Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
3/ Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt (trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính)
Thứ hai, Thời hạn tạm giữ phương tiện:
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (Khoản 8, Điều 125, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giam trước khi xét xử có thể kéo dài đối với vụ án có nhiều tình tiết phức tạp cần phải xác minh, nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ vật chứng, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian xác minh thì người có thẩm quyền phụ trách hồ sơ phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản. tạm giam; việc gia hạn phải được lập thành văn bản, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy ủy quyền, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực sự bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không được vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điều 1 của luật này. Bài báo. tiết c khoản 1 điều này.”
Theo: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Thứ ba, Trình tự, thủ tục tạm giữ phương tiện:
Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Biên bản phải thể hiện rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của đồ vật, tiền, tài sản, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký xác nhận của chủ sở hữu của người thực hiện hành vi vi phạm hành chính. tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; Trong trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện cơ quan bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải niêm phong thì phải niêm phong trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi vào biên bản. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy ủy quyền, giấy chứng nhận thực hiện quyền đều phải được lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ và của người phạm tội; trường hợp không xác định được người phạm tội, người phạm tội vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền lưu 01 bản, phạm nhân giữ 01 bản. Như vậy: Thời hạn tạm giữ phương tiện đối với vụ án thông thường là 07 ngày. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến cơ quan đã ra quyết định xử lý hành chính đối với bạn để yêu cầu trả lại phương tiện trong thời hạn pháp luật quy định.
Thứ tư, Báo cáo tịch thu phương tiện:
ĐẠI LÝ (1)
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
---------------
Số:..../BB-TGTVPTGPCC
BÁO CÁO
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề*
Thi hành quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số: .........../QĐ-TGTVPTGPCC của .... / ……………… … ….. của 2).................................................. . . .................................
Hôm nay, hồi....giờ....phút, ngày..../..../........, lúc(3) .......... . ................
.................................................................... .................................................... . Chúng tôi gồm có:
1. Họ và tên: ............................................ . .... .................................... ....... Công việc : ..... .................................
Đàn organ: ............................................... . .............................................
Họ và tên : ............................................. . ............... . ......... Chức vụ:.. ....................................
Đàn organ: ............................................... . .............................................
2. Với sự có mặt của (4):
a) Họ và tên: ............................................ . .... .................................... ...... . Công việc: ...............................
Chỗ ở hôm nay:. ................................... ................. . .................
b) Họ và tên: .............................................................. ...... ........................................ Công việc : .. ... ......................... Chỗ ở hôm nay: ............................................ ... . ................................. ......
Tiến hành lập biên bản tạm giữ (5) của/nhưng>(6) ............................. ...... ... ................................... .. ..
: ................................. Giới tính: . ............. .... ....
Ngày sinh:..../..../........ ................ Quốc tịch : ............................... . ....
Công việc : ............................................... . ................................ ........
Nơi ở hiện nay: ............................................ . .................................................. .... . .... ..... .................... ........
Số định danh cá nhân/CMND/hộ chiếu:................................; Phạm vi ngày:..../..../........;
cấp bởi: .............................................................. .................................................... Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích máy dưới 175 cc và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy phép lái xe đã bị hết hạn sử dụng;
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người từ 16 tuổi đến 18 tuổi đi xe mô tô có dung tích máy từ 50 cc trở lên; »
3. Hai ô tô đâm nhau giữa đường, ai đúng ai sai?
Xin cho biết ai đúng ai sai trong vụ tai nạn này: cháu tôi đi xe máy 50cc va chạm giữa đường với chú b. Con trai tôi có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho phép. Chú B không bị cảnh sát giao thông đo nồng độ cồn nhưng xe của chú không có phanh. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này ai đúng ai sai và hướng xử lý trường hợp này như thế nào. Luật sư trả lời:
Thứ nhất: Từ thông tin bạn cung cấp thì chưa thể khẳng định ai đúng ai sai trong vụ tai nạn này vì phải có kết luận điều tra của cơ quan cảnh sát giao thông về ''vụ tai nạn'. Bởi lẽ, người điều khiển xe máy có nồng độ cồn nhưng vẫn có khả năng điều khiển phương tiện nhưng khi va chạm lại do người khác gây ra nên kết luận điều tra cho rằng nếu không điều tra đúng thì người vi phạm thường là người đó. có nồng độ cồn thì phải chịu, nên người có nồng độ cồn sẽ thiệt thòi hơn khi bị tai nạn giao thông.
Theo Điều 6 và Điều 7, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định tùy theo mức độ vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền tương ứng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm. Nếu xe máy của B không có phanh tức là không tuân thủ Luật quốc lộ về an toàn của phương tiện tham gia giao thông. Vì theo Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới thì ô tô từ b là không đáp ứng yêu cầu.
“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.
Đầu tiên. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
..."
Vậy nên trong trường hợp A và B tham gia giao thông cả hai bên đều có hành vi vi phạm an toàn giao thông nhưng để chứng minh ai là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông Luật sư không thể biết được, như đã nói từ đầu thì để biết ai đúng ai sai thì phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan công an giao thông mới có thể kết luận được.
Thứ hai: Trường hợp sảy ra tai nạn nếu chưa có thiệt hại gì lớn hai bên có thể thỏa thuận với nhau để xử lý hài hòa giữa hai bên. Nếu hai bên không thỏa thuận được và có thiệt hại nặng nề, nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản thì có thể nhờ đến sự can thiệp, làm việc của cơ quan công an điều tra.4. Chạy quá tốc độ và đổi kiểu xe?
Luật Minh Khuê tư vấn luật giao thông và trả lời câu hỏi người điều khiển xe máy đi quá tốc độ có bị tạm giữ xe không? Luật sư tư vấn:
Mức phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm c khoản 2 Điều 6)
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm một trong các hành vi sau đây:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h; (Tiết a Khoản 4 Điều 6)
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h; (Tiết a Khoản 7 Điều 6)
Ngoài phạt tiền, khi người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng. (điểm c khoản 10 điều 6)
5. Bạn bị giữ bằng lái bao nhiêu ngày rồi?
Thưa luật sư, bằng lái xe của tôi bị treo gần 1 năm nhưng do công việc ở xa nên tôi không lấy được. Giờ tôi muốn lấy lại giấy tờ của mình thì có bị phạt không? Trả lời:
Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:
“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giam trước khi xét xử có thể kéo dài đối với vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải xác minh, nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày thu giữ vật chứng, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. .
Như vậy, thời hạn tạm giữ giấy phép khi có vi phạm hành chính sẽ là 07 ngày, đối với vụ việc có tình tiết phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ giấy phép. . Do đó, việc cảnh sát giao thông tạm giữ giấy phép lái xe của bạn gần 1 năm mà không trả tiền là không đúng pháp luật. Bạn có thể khiếu nại trực tiếp với thuyền trưởng-quản lý của sĩ quan này để giải quyết.
Thưa luật sư, Cho tôi hỏi cách đây 2 tháng tôi và một người bạn đi cùng xe còn tôi ngồi sau xe cũng là xe của tôi thì xảy ra va chạm với một xe máy khác khiến người trong cuộc va chạm. bị chấn thương sọ não và bị CSGT thu giữ xe 2 bên từ đó đến nay đã gần 2 tháng rồi tôi lên trụ sở CSGT hỏi thì họ bảo gọi gì, sau đó bao lâu. sẽ phải chờ đợi? Tôi có thể có một chiếc xe hơi?
>> Điều 10 quy định: “1. Tạm giữ phương tiện vận tải:
a) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ thì phải tạm giữ phương tiện giao thông để khám nghiệm, điều tra, giải quyết (trừ phương tiện giao thông được ưu tiên theo quy định của pháp luật). ). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;
b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;
c) Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm giữ được xử lý như sau:
- Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện;
- Các trường hợp khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.
Đồng thời theo quy định tại Khoản 8 Điều 25 Luật xử phạt hành chính 2012 thì thời hạn tạm giũ phương tiện vi phạm là không quá 07 ngày, trường hợp phức tạp có thể lâu hơn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày tạm giữ.
Do đó, đối với trường hợp của bạn thì CSGT chỉ được phép tạm giữ xe của bạn trong thời hạn trên. Trường hợp vượt quá thời hạn trên bạn vẫn chưa được lấy thì có thể khiếu nại lên thủ trưởng -người quản lý trực tiếp cán bộ trên để được giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận