Ví dụ về thời hạn tạm giam

Xin chào luật sư, Chồng tôi bị bắt trong một đường dây mua bán ma túy tại TP.HCM. Tính đến nay, chồng tôi đã bị công an bắt giữ được 3 tuần. Tôi được thông báo rằng chồng tôi hiện đang bị tạm giữ để điều tra. Thưa luật sư, xin luật sư  cho  biết tạm giữ điều tra là gì? và cách tính thời gian tạm giữ để điều tra. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. 

 Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi  cho chúng tôi. Tạm giam trước khi xét xử được áp dụng đối với  bị can, bị cáo ở các giai đoạn  tố tụng hình sự; thông báo cho bị can; bị can gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc  tiếp tục phạm tội hoặc buộc phải thi hành án. 

  Để trả lời  câu hỏi  tạm giữ điều tra là gì? và cách tính thời gian tạm giữ để điều tra bạn nhé. LuatsuX chúng tôi mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.  

 Cơ sở pháp lý 

 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 

 Quy trình gia hạn tạm giam khi thẩm quyền gia hạn thuộc về Viện kiểm sát  cấp trên được quy định như thế nào?

 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 

 

 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP 

 

 Tạm giam là gì?  Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 về các biện pháp ngăn chặn thì: 

 

 Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án; cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp; bắt, tạm giữ, tạm giam; bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. 

  Như vậy tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất địnhj bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … 

 

 Các trường hợp bị tạm giam 

 – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.  

 – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can; bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng; mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm; khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: 

 

 Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; 

 Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; 

 Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; 

 Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; 

 Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu; đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại, người tố giác tội phạm; và người thân thích của những người này.  – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can; bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 

  Các trường hợp không bị tạm giam 

 Đối với bị can, bị cáo là: 

 

 Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; 

 Người già yếu; 

 Người bị bệnh nặng.  Có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng phạm tội mặt dù thuộc trường hợp tạm giam; nhưng sẽ được xem xét không áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam mà sẽ áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. 

  Người quá già yếu: Là người từ 70 tuổi trở lên; hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm (theo quy định tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP).  

 Người bị bệnh nặng: Tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được; và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; 

 

 Ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên; HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng; và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ (theo quy định tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP). 

  Tuy nhiên các đối tượng trên sẽ vẫn bị tạm giam nếu rơi vào các trường hợp: 

 

 Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; 

 Tiếp tục phạm tội; 

 Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu; đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại, người tố giác tội phạm; hoặc người thân thích của những người này; 

 Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia; và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.  Cách tính thời hạn tạm giam để điều tra 

 

 Cách tính thời hạn tạm giam để điều tra 

 Giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi nào?  Thời điểm bắt đầu giai đoạn điều tra là từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định; và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và đề nghị Viện kiểm sát truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự.  

 Cách tính thời hạn tạm giam để điều tra 

 – Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.  

 Gia hạn tạm giam để điều tra 

 – Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp; xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi; hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam; Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.  

 Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; 

 Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; 

 Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; 

 Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.  Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia; thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết; mà chưa thể kết thúc việc điều tra; và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần; nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia; mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.  Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia; và không có căn cứ để thay đổi; hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.  Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát: 

 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh; Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra; thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng; và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; 

 Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết; mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi; hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.  Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an; Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra; thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quân sự trung ương.  Khi nào mới hết bị tạm giam để điều tra?  Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam; thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam; hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.  Khi  hết thời hạn tạm giam trước khi xét xử, người bị tạm giam trước khi xét xử phải được trả tự do. Khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác. 

 Cách tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can  bị tạm giam 

 Thời gian tạm giam trước khi xét xử được trừ vào thời gian tạm giam để điều tra. Trường hợp tạm giam trước khi xét xử nối tiếp với  tạm giam trước khi xét xử thì thời hạn tạm giam trước khi xét xử tiếp tục kể từ ngày hết thời hạn tạm giam trước khi xét xử. Nếu việc tạm giữ không liên tục với việc tạm giữ;  thời hạn tạm giam trước khi xét xử được tính  từ ngày bắt bị cáo để tạm giam trước khi xét xử cho đến ngày kết thúc  ghi trong lệnh (trừ số ngày  tạm giữ).  Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giữ là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh. Khi tính thời hạn tạm giữ; tạm giữ trước khi xét xử phải căn cứ vào thời gian thực tế  ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam trước khi xét xử; lệnh bắt bị can để tạm giam; và tính liên tục tất cả các ngày không làm việc (thứ bảy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết) thì 01 tháng tạm giam được tính là 30 ngày.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo