Từ những cửa hàng nhỏ, xưởng sản xuất gia đình đến các công ty tư nhân lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi doanh nghiệp tư nhân đều góp phần tạo nên một khía cạnh đặc trưng và quan trọng của nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá về doanh nghiệp tư nhân và một số ví dụ tên doanh nghiệp tư nhân, từ đó rút ra những bài học và cảm hứng cho những ai đang trong quá trình đặt tên hoặc định hình thương hiệu cho doanh nghiệp của mình.
Ví dụ về tên doanh nghiệp tư nhân
1. Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân (DNTN):
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, “công ty” là đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích chính là thực hiện các hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu trong một hoặc nhiều ngành, còn “tư nhân” là cá nhân hoặc dưới sự kiểm soát của cá nhân. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân được hiểu là đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ sở hữu hoặc do một cá nhân thành lập.
Từ điển Luật đưa ra định nghĩa sau đây về một công ty tư nhân:
“Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có số vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Một số quan điểm cho rằng: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp đại diện cho sở hữu tư nhân, còn gọi là kinh tế tư nhân, theo đó doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước được xếp vào loại doanh nghiệp tư nhân (tư nhân quản lý, sở hữu và bán). Đây là quan điểm toàn diện, thực chất quan điểm này đã thừa nhận và coi trọng doanh nghiệp tư nhân là kinh tế tư nhân, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Một số ý kiến khác cho rằng, thành lập doanh nghiệp tư nhân là thể hiện chủ sở hữu của doanh nghiệp là một cá nhân, không thuộc sở hữu của một tập thể hay một cơ quan nào, vì doanh nghiệp chỉ có thể được điều hành và quản lý bởi một cá nhân. Đây là quan điểm được đánh giá theo phân loại loại hình doanh nghiệp, dựa trên các đặc điểm pháp lý cơ bản của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp tư nhân lần đầu tiên được quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 như sau:
“Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có số vốn không thấp hơn vốn pháp định do một cá nhân nắm giữ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Đặc điểm của doanh nghiệp và chế độ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân đã được bao hàm trong khái niệm này cũng như đặc điểm của vốn pháp định. Hiện nay vốn pháp định là cố định đối với hầu hết các ngành nghề kinh doanh, DNTN phải đảm bảo vốn tự có của công ty không thấp hơn vốn pháp định trong suốt quá trình kinh doanh. Khái niệm vốn pháp định không được đề cập trong Đạo luật công ty tư nhân 1990 nhưng đã được quy định trong Đạo luật công ty 1990. Theo đó, vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với từng ngành, nghề. Như vậy, vốn pháp định là một trong những điều kiện tiên quyết để thành lập công ty/doanh nghiệp trong một số ngành, nghề nên không cần đưa đặc điểm vốn pháp định vào khái niệm DNTN ở giai đoạn này vì DNTN vốn dĩ là một loại hình doanh nghiệp nên đặc điểm vốn pháp định là đương nhiên.
Từ góc độ pháp lý hiện hành, Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
"1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần."
Từ các khái niệm nêu trên, doanh nghiệp tư nhân có thể được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, do một người làm chủ và cá nhân đó phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của Doanh nghiệp tư nhân
Trước hết phải khẳng định rằng công ty tư nhân là một loại hình công ty nên nó có đầy đủ các đặc điểm chung của công ty như: có tên riêng, có con dấu riêng, được Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận,… Ngoài ra, công ty tư nhân còn có những đặc điểm riêng để nhận biết và phân biệt, đó là:
2.1. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân:
Một chủ sở hữu duy nhất không phải là một pháp nhân. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là loại hình công ty duy nhất không có tư cách pháp nhân. Trước đây, pháp luật về doanh nghiệp không quy định tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp tư nhân cũng như công ty hợp danh với lý do xuất phát từ việc không rõ ràng giữa quan hệ vốn góp vào doanh nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này mà không có sự phân định giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng được điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015:
"Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình."
Và cũng vì xuất phát từ đặc điểm về tài sản này mà doanh nghiệp tư nhân còn phải chịu nhiều hạn chế so với các loại hình doanh nghiệp khác như không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Việc quy định mỗi người chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân là phù hợp, nhằm đảm bảo cho hoạt động của từng doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán nợ hay thực hiện các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp tư nhân lâm vào tình trạng khó khăn.Khi đó, tài sản của các doanh nghiệp tư nhân cùng một chủ sở hữu không độc lập với nhau và không độc lập với chủ sở hữu, việc thực hiện các thủ tục để thanh toán các nghĩa vụ tài sản sẽ rất phức tạp, vướng mắc giữa các doanh nghiệp tư nhân cùng thuộc quyền sở hữu của một người.
2.2. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ:
Theo pháp luật của Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân được xếp vào nhóm các doanh nghiệp một chủ sở hữu.Từ đặc điểm này có thể thấy, doanh nghiệp tư nhân được sự góp vốn, đầu tư của một cá nhân, đây cũng là dấu hiệu cơ bản cùng với một vài dấu hiệu khác để tạo nên sự khác biệt của doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định nêu trên của Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân là thể nhân, không phân biệt là công dân Việt Nam hay người không quốc tịch. Việc tạo ra các quy định thông thoáng như vậy nhằm tạo thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ từ các quốc gia khác đến đầu tư để tạo lập doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Công ty chỉ có một nhà đầu tư duy nhất, hơn nữa do nhà đầu tư là cá nhân nên họ có quyền quyết định nhanh chóng mọi hoạt động của công ty chỉ dựa trên ý chí cá nhân.
Chủ sở hữu công ty tư nhân là người đại diện theo pháp luật của công ty tư nhân, có quyền quyết định mọi vấn đề về tài sản của công ty cũng như quyết định việc tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả nhất, tuy nhiên để tạo sự linh hoạt cho chủ sở hữu công ty tư nhân trong việc tiến hành kinh doanh, việc quản lý công ty có thể do chính chủ sở hữu công ty thực hiện mà còn có thể do người khác (theo quyết định của chủ sở hữu công ty) thực hiện. Đây cũng là một trong những ưu điểm của loại hình công ty tư nhân, chủ sở hữu công ty tư nhân không phải chia sẻ hay phụ thuộc vào bất kỳ ai trong việc định đoạt tài sản của công ty, cũng như trong việc quyết định các hoạt động của doanh nghiệp.
Do công ty tư nhân chỉ có một chủ sở hữu là cá nhân nên việc phân chia lợi nhuận không được xác định với loại hình doanh nghiệp này, toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc về chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm không giới hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp:
Trách nhiệm vô hạn nghĩa là chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Khi công ty tư nhân không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và bị phá sản thì toàn bộ tài sản của chủ sở hữu tư nhân bị tịch thu để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước và nghĩa vụ tài sản đối với các chủ thể khác.
Cũng chính vì chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của doanh nghiệp tư nhân mà pháp luật có những quy định hạn chế quyền thành lập của chủ doanh nghiệp tư nhân. Theo đó, mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Với những quy định như vậy, Luật Doanh nghiệp đã đặt các chủ doanh nghiệp tư nhân vào thế khá bất lợi. Trách nhiệm vô hạn là sự đảm bảo pháp lý lớn cho khách hàng và chủ nợ của công ty, nhưng cũng gây bất tiện không nhỏ cho cá nhân chịu loại nghĩa vụ này.
Trong doanh nghiệp tư nhân, không sợ phải tách biệt tài sản mang vào doanh nghiệp và tài sản dân sự khác của chủ sở hữu. Điều này đã tạo ra những áp lực, cản trở và kìm hãm các sáng kiến kinh doanh hoặc khả năng chấp nhận đầu tư vào các lĩnh vực có hệ số rủi ro. Bởi vì không có bảo đảm tài chính cho các chủ doanh nghiệp tư nhân. Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xác định từ thời điểm doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thời điểm áp dụng trách nhiệm vô hạn là khi doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản.
2.4. Một công ty tư nhân bị cấm phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào sau đây:
Luật Doanh nghiệp hiện hành hạn chế quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán cho các công ty tư nhân. Tiêu đề bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Bảo lãnh, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ tiền gửi;
- Phái sinh (quyền chọn, kỳ hạn, tương lai);
- Các loại chứng khoán khác do chính phủ quy định (Khoản 1 Mục 4 Luật Chứng Khoán 2019).
Nếu pháp luật quy định DNTN không được phát hành chứng khoán là vì những lý do liên quan đến đặc điểm, bản chất của DNTN. Do đó, một công ty tư nhân chỉ muốn phát triển và tăng vốn bằng cách đầu tư thêm vốn vào công ty, vay tài chính hoặc có vốn đầu tư khác từ quà tặng hoặc thừa kế tài sản.
3. Ví dụ về công ty tư nhân (công ty tư nhân)
- Công ty tư nhân Hướng Dương
Mã số thuế; 0400793473
Người đại diện: Nguyễn Ngọc Thông
- Công ty tư nhân Meisbest
Mã số thuế: 2901962888
Người đại diện: Phạm Hữu Ước
- DNTN Cơ Khí Tuấn Hoàng Anh
Mã số thuế: 0200505294
Người đại diện: Trần Thế Anh
Nội dung bài viết:
Bình luận