Chi phí cố định là gì?
Trước tiên, hãy cùng doanh nghiệp tham khảo một số thông tin về chi phí cố định về khái niệm, đặc điểm và các loại chi phí cố định hiện nay.
Khái niệm chi phí cố định
Chi phí cố định là số tiền mà doanh nghiệp phải trả định kỳ. Đại lượng này không thay đổi và hầu như ổn định trong một thời gian nhất định không phụ thuộc vào quy mô sản xuất. Ví dụ: phí bảo hiểm, tiền thuê mặt bằng, tiền lãi ngân hàng, v.v. Công ty phải trả nhiều hay ít bao nhiêu phụ thuộc vào quy mô sản xuất của công ty. Đặc điểm, ý nghĩa
Để hiểu rõ hơn về khoản chi phí cố định này, chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu về đặc điểm của nó. Chi phí cố định không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ mức độ hoạt động nào. Hay nói một cách đơn giản, khoản chi phí này sẽ được duy trì ổn định, bất kể chất lượng của công ty như thế nào. Đối với doanh nghiệp mới thành lập sẽ tốn chi phí đầu tư trang thiết bị sản xuất. Vì vậy, số tiền này sẽ được chia nhỏ để giảm áp lực kinh tế cho doanh nghiệp. Đồng thời giúp DN vận hành sản xuất có lãi, bù đắp các khoản phí đã nộp. Đối với các công ty, chi phí cố định này là khoản bắt buộc phải nộp. Đồng thời chi phí này cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí cố định là số tiền có được từ tiền lương của nhân viên, tiền mặt, thiết bị, v.v. Vì vậy, khi số tiền cố định này thay đổi, số tiền nói trên cũng thay đổi. Nhờ đó, có thể giảm bớt áp lực tài chính đối với hoạt động kinh doanh của các công ty. Phân loại chi phí cố định
Căn cứ vào yếu tố kinh doanh, có thể phân chi phí cố định thành các dạng sau:
Chi phí cố định bắt buộc: Bao gồm tất cả các khoản liên quan đến thiết bị và chi phí hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Đây là khoản hoa hồng cố định và công ty không thể trì hoãn việc thanh toán. Ví dụ như tiền xưởng, tiền máy, tiền lương nhân viên, v.v.
Chi phí cố định tùy chọn: Bao gồm số tiền mà các công ty phải chịu khi kinh doanh. Chi phí này phụ thuộc vào quyết định của công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Tùy từng thời điểm, công ty sẽ phải trả thêm một khoản phí khác. Ví dụ như tiền quảng bá sản phẩm, tiền tạo thương hiệu, v.v.
Cùng với điều này, chi phí cố định cũng có thể được phân loại theo hệ số phân bổ:
Chi phí cố định thường xuyên: Khoản cố định này đã được công ty tính toán trước và được thanh toán theo cùng một cách trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, các chi phí cố định định kỳ như điện, nước, tiền mặt, nhà xưởng, v.v.
Chi phí cố định có thể phân phối: Đây là chi phí không cố định theo thời gian. Chi phí này có thể thay đổi tùy thuộc vào thỏa thuận dài hạn. Ví dụ, có thể phân bổ chi phí cố định, chẳng hạn như tiền mua máy mới, tiền nâng cấp hệ thống quản lý, v.v.
Chi phí biến đổi là gì?

Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chi phí biến đổi để có cái nhìn rõ ràng hơn về chi phí kinh doanh. Ý tưởng
Chi phí biến đổi trong doanh nghiệp được tính là chi phí phụ thuộc vào các yếu tố thay đổi về quy mô sản xuất. Số tiền này thường tương ứng với các chi phí thường xuyên thay đổi trong công ty. Ví dụ: Chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu và bao bì sản phẩm. Nó cũng có thể là phí giao dịch thẻ tín dụng hoặc phí vận chuyển của doanh nghiệp hoặc công ty. Số tiền này tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất của công ty.
Đặc điểm, ý nghĩa
Không giống như chi phí cố định, chi phí biến đổi có những đặc điểm khác nhau. Tổng chi phí phải trả sẽ phụ thuộc vào diễn biến mức độ hoạt động của công ty. Chi phí khả biến sẽ bằng 0 nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động. Việc tính toán chính xác chi phí biến đổi của công ty sẽ mang lại ý nghĩa to lớn cho quá trình kinh doanh của công ty. Đặc biệt:
Các công ty có thể lập kế hoạch hoạt động tùy theo tình hình thực tế của công ty. Đây là tiền đề của việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Đó cũng là cơ sở để định giá sản phẩm chính xác. Ngoài ra, chi phí biến đổi còn hỗ trợ công ty trong việc kiểm soát và quản lý. Phân loại chi phí biến đổi
Tùy theo tính chất và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bạn có thể phân bổ biến phí theo các hình thức sau:
Chi phí biến đổi tuyến tính
Chi phí biến đổi tuyến tính là chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sản lượng của công ty. Chi phí phát sinh bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, phân phối, v.v.
Để có thể quản lý tốt loại chi phí này, các công ty phải đồng thời quản lý tổng ngân sách và mức độ hoạt động của công ty. Chúng được gọi chung là các tiêu chuẩn chi phí khả biến ở các mức độ khác nhau. Khi các doanh nghiệp, công ty kết hợp biến phí vào tỷ lệ sản xuất sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Cấp chi phí biến đổi
Những chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi lên mức cao hơn và rõ ràng hơn được coi là chi phí biến đổi có thứ bậc. Nếu mức độ thay đổi không đáng kể, không rõ ràng thì sẽ không được tính là chi phí thay đổi cấp bậc. Ví dụ: chi phí nâng cấp cường độ kinh doanh với công suất cao hơn, tăng ca cho nhân viên, mua sắm thêm máy móc mới, nội thất văn phòng như bàn, ghế văn phòng để mở rộng quy mô. sẽ được coi là chi phí của sự thay đổi thứ hạng. Để có thể quản lý tốt chi phí chuyển đổi thứ bậc cần phải thực hiện tốt các việc sau:
Tối ưu hóa nhân viên. Xây dựng chi phí biến đổi hợp lý. Lựa chọn mức độ hoạt động phù hợp với tình hình thực tế. Đường cong chi phí biến đổi
Bên cạnh hai loại chi phí trên, biến phí cong cũng là một loại chi phí thường gặp. Loại chi phí này thể hiện mối quan hệ cụ thể được biểu diễn bằng đường cong. Khi xác định chính xác loại chi phí này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi
Bạn có thể tham khảo cách phân biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi thông qua một số đặc điểm sau:
Chi phí cố định | Chi phí biến đổi |
Chi phí không thay đổi ngay cả với những thay đổi về số lượng đơn vị sản xuất. Chi phí cố định cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Phí cố định là một số tiền xác định. Thậm chí có công ty ngừng sản xuất. Chi phí cố định không được bao gồm khi định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí cố định: tiền thuê nhà xưởng, mặt bằng, bảo hiểm, v.v. | Khác nhau tùy thuộc vào số lượng đơn vị sản xuất.
Chi phí biến đổi không giới hạn. Chi phí khả biến chỉ bằng 0 khi doanh nghiệp ngừng hoạt động. Chi phí biến đổi đưa vào thời điểm định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí biến đổi: chi phí nguyên vật liệu, lương nhân viên, chi phí vận chuyển, v.v. |
Chi phí không thay đổi ngay cả với những thay đổi về số lượng đơn vị sản xuất. Chi phí cố định cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Phí cố định là một số tiền xác định. Thậm chí có công ty ngừng sản xuất. Chi phí cố định không được bao gồm khi định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí cố định: tiền thuê nhà xưởng, mặt bằng, bảo hiểm, v.v. | Khác nhau tùy thuộc vào số lượng đơn vị sản xuất.
Chi phí biến đổi không giới hạn. Chi phí khả biến chỉ bằng 0 khi doanh nghiệp ngừng hoạt động. Chi phí biến đổi đưa vào thời điểm định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí biến đổi: chi phí nguyên vật liệu, lương nhân viên, chi phí vận chuyển, v.v. |
Chi phí không thay đổi ngay cả với những thay đổi về số lượng đơn vị sản xuất. Chi phí cố định cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Phí cố định là một số tiền xác định. Thậm chí có công ty ngừng sản xuất. Chi phí cố định không được bao gồm khi định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí cố định: tiền thuê nhà xưởng, mặt bằng, bảo hiểm, v.v. | Khác nhau tùy thuộc vào số lượng đơn vị sản xuất.
Chi phí biến đổi không giới hạn. Chi phí khả biến chỉ bằng 0 khi doanh nghiệp ngừng hoạt động. Chi phí biến đổi đưa vào thời điểm định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí biến đổi: chi phí nguyên vật liệu, lương nhân viên, chi phí vận chuyển, v.v. |
Chi phí không thay đổi ngay cả với những thay đổi về số lượng đơn vị sản xuất. Chi phí cố định cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Phí cố định là một số tiền xác định. Thậm chí có công ty ngừng sản xuất. Chi phí cố định không được bao gồm khi định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí cố định: tiền thuê nhà xưởng, mặt bằng, bảo hiểm, v.v. | Khác nhau tùy thuộc vào số lượng đơn vị sản xuất.
Chi phí biến đổi không giới hạn. Chi phí khả biến chỉ bằng 0 khi doanh nghiệp ngừng hoạt động. Chi phí biến đổi đưa vào thời điểm định giá hàng tồn kho. Ví dụ về chi phí biến đổi: chi phí nguyên vật liệu, lương nhân viên, chi phí vận chuyển, v.v. |
Từ những thông tin trên, bạn có thể dễ dàng nhận thấy cách phân biệt chi phí biến đổi với chi phí cố định vô cùng đơn giản. Về cơ bản, chi phí cố định và chi phí biến đổi khá đối lập và không có điểm tương đồng. Do đó, bạn cần biết chính xác cách quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả. Cách tính biến phí và ví dụ cụ thể
Việc tính đúng chi phí biến đổi sẽ là tiền đề để doanh nghiệp tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể cách tính các bạn có thể tham khảo công thức sau:
Tổng chi phí biến đổi = Tổng sản lượng x Chi phí biến đổi đơn vị
Chúng ta có thể suy luận rằng chi phí biến đổi của mỗi đơn vị là thương số giữa tổng chi phí biến đổi và số lượng đầu ra của công ty. Mở rộng ra cho các công ty có nhiều chi phí biến đổi thay đổi liên tục, nó có thể được tính bằng chi phí biến đổi của từng đơn vị thông qua tính trung bình tương đối. Biến phí đơn vị = Mức biến động của biến phí theo thời gian / Mức chênh lệch về số lượng sản phẩm
Cách tính chi phí cố định và ví dụ cụ thể
Như đã đề cập, chi phí cố định là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc xác định chính xác mức phí sẽ là điều kiện giúp doanh nghiệp ước tính được chi phí để có biện pháp xử lý phù hợp. Bạn có thể tham khảo cách tính chi phí cố định như sau:
Chi phí cố định = chi phí hoạt động cao nhất - (chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị x đơn vị hoạt động cao nhất)
Ngoài ra các bạn cũng có thể tham khảo thêm các công thức tính khác như sau:
Chi phí cố định = chi phí hoạt động thấp nhất - (chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị x đơn vị hoạt động thấp nhất)
Ví dụ: tổng chi phí trong năm hoạt động cao nhất của công ty là 700 triệu với 300 sản phẩm. Tổng chi phí thấp nhất trong năm của công ty là 100 sản phẩm với số tiền là 250 triệu đồng. Từ đó, dựa vào 2 công thức trên ta xác định được như sau:
Biến phí đơn vị = (700 – 250)/(300-100) = 2,25 triệu
Chi phí cố định dựa trên hoạt động cao điểm = 700 - 2,25 x 300 = 25 triệu đồng
Định phí tính theo mức độ hoạt động thấp nhất = 250 - 2,25 x 100 = 25 triệu đồng
Như vậy có thể thấy kết quả tính toán của hai phương pháp này là hoàn toàn giống nhau. Trên thực tế, nó sẽ giúp máy tính linh hoạt hơn khi làm việc với các tham số có sẵn. Trên đây chúng tôi đã chia sẻ với các bạn về chi phí cố định và chi phí biến đổi. Đồng thời trình bày cách tính các loại chi phí chính xác nhất. Hãy đón chờ Govi trong những bài viết tiếp theo để liên tục cập nhật những thông tin mới nhất từ chúng tôi.
Nội dung bài viết:
Bình luận