Những ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự [Cập nhật 2024]

1. Quan hệ pháp luật dân sự là gì? 

Trước hết, quan hệ pháp luật dân sự là một dạng của quan hệ pháp luật. Do đó, quan hệ pháp luật dân sự cũng có đầy đủ các đặc điểm của quan hệ pháp luật như: Quan hệ pháp luật xã hội có được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật dân sự không? Sẽ; Quyền và nghĩa vụ của người tham gia quan hệ pháp luật dân sự được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước; Khái niệm quan hệ pháp luật dân sự: là những quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích vật chất, nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh (quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực pháp luật dân sự). dân sự, liên quan đến các yếu tố như thừa kế, hợp đồng, hôn nhân và gia đình. ..). Theo đó, các bên trong quan hệ này bình đẳng về mặt pháp lý. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên cũng sẽ được nhà nước bảo đảm thông qua cưỡng chế nhà nước. Để phân loại quan hệ pháp luật dân sự có thể căn cứ vào các tiêu chí sau: Dựa vào đối tượng: Các quan hệ sở hữu; các mối quan hệ cá nhân; Căn cứ vào danh tính chủ thể: Mối quan hệ tuyệt đối; Mối quan hệ họ hàng; Căn cứ vào phương thức thực hiện quyền nhằm thỏa mãn lợi ích của chủ thể: Các quan hệ sở hữu; quan hệ bất chính; Tùy theo mức độ quyền hoặc mức độ nghĩa vụ của các chủ thể: Mối quan hệ đơn giản; Mối quan hệ phức tạp; 

ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự

ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự

 

2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự 

Thứ nhất: quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay cả khi không có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh. Đó cũng là đặc điểm nổi bật để phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. 

Thứ hai: Các bên tham gia đều có tư cách pháp nhân như nhau: Bình đẳng trước hết thể hiện ở khả năng tham gia các quan hệ pháp luật dân sự: Pháp luật dân sự quy định mọi chủ thể đều có quyền tham gia các quan hệ pháp luật dân sự trong những điều kiện cụ thể. Bình đẳng thể hiện ở việc hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ này phát sinh từ quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia. Bình đẳng còn thể hiện ở trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ: Mọi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự, trong những điều kiện do pháp luật quy định đều được xử lý bình đẳng. 

Thứ ba: Quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng về chủ thể, khách thể và phương thức bảo vệ: Chủ thể: đa dạng nhất trong các quan hệ pháp luật khác, bao gồm cá nhân, tập đoàn, hộ gia đình, tổ hợp tác, nhà nước; Khách thể: Tài sản, hành vi, lợi ích cá nhân, hoặc kết quả của hoạt động trí óc sáng tạo; Bảo đảm: Mọi quyền dân sự đều được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Ngoài ra, chủ thể có thẩm quyền dự kiến, dự kiến ​​các biện pháp bảo vệ phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. 

3. Các yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự

 Do là một dạng của quan hệ pháp luật nên quan hệ pháp luật dân sự cũng có chủ thể, khách thể và nội dung cấu thành. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự, có cả quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự đó. Các chủ đề bao gồm: Cá nhân: Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch. Pháp nhân: Có pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại; Gia đình nhóm hợp tác Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chủ thể đặc thù. Mọi chủ thể đều có quyền tham gia quan hệ pháp luật khi thấy cần thiết để thoả mãn nhu cầu và lợi ích vật chất, tinh thần của mình. Điều kiện trở thành đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự: Có năng lực dân sự: Là năng lực của chủ thể có quyền dân sự, nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định (điều kiện cần); Có năng lực hành vi dân sự: là năng lực của chủ thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (điều kiện đủ). Đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự Một cách khái quát nhất, chính nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của quan hệ pháp luật dân sự được xác định là khách thể của quan hệ pháp luật dân sự. Có các nhóm đối tượng sau: Tài sản là vật trong quan hệ pháp luật dân sự về tài sản: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản; Hành vi là khách thể trong quan hệ pháp luật dân sự về nghĩa vụ hợp đồng: đây là điều mà các chủ thể hướng tới. Giá trị cá nhân: là những lợi ích phi vật chất gắn liền và không thể tách rời với chủ thể nào đó như nhân phẩm, danh dự, hình ảnh, v.v. Kết quả hoạt động trí óc sáng tạo: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật; sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự Là tổng hợp các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể. Về quyền công dân: Đây có phải là hành vi được phép của kẻ mạnh; Quyền dân sự của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự khác nhau sẽ có nội dung khác nhau; Các chủ thể có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản mà mình sở hữu trong khuôn khổ do pháp luật quy định. Bằng hành vi của mình nhằm thỏa mãn quyền của mình hoặc có quyền yêu cầu người khác thực hiện hành vi nhất định (chuyển giao tài sản, thanh toán,…). Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có thể thực hiện quyền của mình thông qua một người khác, gọi là người đại diện. Và khi quyền dân sự bị xâm phạm, các chủ thể có thể sử dụng các biện pháp để bảo vệ mình như tự bào chữa hoặc nhờ đến sự bảo vệ của pháp luật. Về nghĩa vụ dân sự: Đó có phải là hành vi bắt buộc của con nợ đối với chủ nợ; Hành vi mà theo quy định của pháp luật buộc một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện công việc hoặc không được ủy quyền thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể được giao; Nếu người có nghĩa vụ dân sự tự nguyện không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện đúng nghĩa vụ này. Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì còn phải bồi thường thiệt hại đã xảy ra.

 4. Ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự 

Với những thông tin cơ bản trên hi vọng đã giúp bạn hiểu rõ hơn thế nào là quan hệ pháp luật dân sự. Ngoài ra, Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp thêm các ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự để các bạn nắm vững vấn đề này: A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000 đồng/tháng. Cứ đến mùng 5 hàng tháng A sẽ thu tiền nhà của B. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà là 3 năm kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020. Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê); Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: cho thuê nhà; Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự: Quyền của bên cho thuê (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A có quyền yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng); Nghĩa vụ của bên cho thuê (A): A có nghĩa vụ giao nhà; A phải bảo đảm giá trị sử dụng của nhà cho thuê; và A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho người thuê B; Quyền của bên thuê (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng ý; Nghĩa vụ của người thuê nhà (B): B có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải giữ tài sản cho thuê là nhà ở; sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công dụng; trả nhà khi kết thúc hợp đồng;

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo