1. Biển thủ công ty là gì?
Tham ô xảy ra khi người có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp chiếm đoạt hoặc sử dụng tài sản đó để tư lợi, không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Hành vi gian lận có sự tham gia của bên thứ ba hoặc do nhân viên của tổ chức lợi dụng địa vị, chức vụ hoặc ảnh hưởng của mình để thực hiện hành vi gian lận được gọi là gian lận nội gián.
2. Ai dễ chiếm đoạt tài sản?
Loại gian lận này có thể do chủ doanh nghiệp, nhân viên công ty hoặc bất kỳ ai khác sở hữu và quản lý tài sản của công ty thực hiện. Thông thường, tài sản bị đánh cắp là tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền, nhưng có thể bao gồm dữ liệu công ty hoặc tài sản sở hữu trí tuệ.

Ví dụ về biển thủ tài sản
3. Tham ô tài sản có phải là gian lận lớn trong kinh doanh không?
Hiệp hội các nhà kiểm tra gian lận được chứng nhận ước tính rằng có tới 6% doanh thu kinh doanh bị mất do gian lận. Nếu bạn xem xét từng trường hợp gian lận một cách riêng biệt, hầu hết chúng sẽ không có ý nghĩa. Tuy nhiên, nếu không được cảnh báo kịp thời, chúng sẽ tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn do lợi dụng sơ hở của quản lý. Khi gian lận được đưa vào, chúng nhanh chóng trở thành yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh. 4. Các hình thức biển thủ công ty phổ biến
Có ba loại biển thủ chính: biển thủ doanh thu, gian lận chi phí và biển thủ hàng tồn kho. Ở mỗi hình thức tham ô sẽ có phương thức thực hiện khác nhau. chiếm dụng thu nhập
Tham ô là một hành vi gian lận nhằm biến hàng hóa công cộng thành hàng hóa tư nhân. Người tham ô tài sản là người có quyền và trách nhiệm quản lý tài sản bị tham ô. Các hành vi biển thủ doanh thu có thể bị coi là gian lận là:
Loại 1: Doanh thu phải thu khách hàng không được ghi nhận hoặc ghi nhận dưới mức
Nhiều chương trình mua lại tài sản bắt đầu tại thời điểm bán. Một nhân viên có thể rút tiền từ doanh nghiệp bằng cách không ghi lại số tiền bán hàng hoặc bằng cách ghi lại số tiền nhận được. Việc ngăn chặn các hoạt động gian lận này đòi hỏi phải có sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong việc ghi nhận doanh số bán hàng, nhận thanh toán và ghi nhận doanh thu. Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý đến những người như chuyên viên tư vấn, chuyên viên bán hàng, những người chịu trách nhiệm hỗ trợ dòng tiền của công ty. Những người này thường hoạt động mà không có sự kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến khả năng lừa đảo. Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến việc nhận tiền của khách hàng, đây là lĩnh vực rất dễ xảy ra gian lận nên cần được kiểm soát chặt chẽ. Đơn giản là nhân viên không nhận ra số tiền nhận được từ khách hàng hoặc chỉ nhận ra một phần giá trị nhận được. Như vậy, số dư khoản phải thu khách hàng sẽ không thay đổi hoặc chỉ thay đổi một phần nhỏ kể cả khi khách hàng đã thanh toán đủ số tiền đến hạn cho công ty. Sau khi hết thời hạn thanh toán, kẻ lừa đảo sẽ hủy số tiền còn thiếu. Việc phân chia nhiệm vụ vẫn là tối quan trọng để giảm thiểu gian lận trong bộ phận này. Ví dụ, thủ quỹ và kế toán không được là cùng một người hoặc có mối quan hệ đặc biệt (anh em, vợ chồng,…).
Loại 2: Lapping
Hình thức lừa đảo này được thực hiện theo nguyên tắc “thay thế”, dùng đồng tiền này bù trừ cho đồng tiền kia, lợi dụng sự chênh lệch về thời gian thanh toán giữa hai nguồn tiền để sử dụng cho mục đích cá nhân. Ví dụ, người lập sẽ nhận được một khoản tiền từ khách hàng A nhưng không ghi giảm khoản này vào số dư các khoản phải thu mà sẽ sử dụng số tiền này vào mục đích cá nhân. Khi Khách hàng B thanh toán, số tiền đó sẽ được ghi giảm vào số dư Tài khoản phải thu của Khách hàng A. Và tương tự, khi Khách hàng C thanh toán, Khách hàng B sẽ được ghi giảm. Dài hạn Bằng ví dụ: khi những kẻ lừa đảo không đủ khả năng để bù đắp khoản thiếu hụt từ một vụ lừa đảo trước đó hoặc không thể theo dõi các tài khoản bị ghi sai, việc thu hồi có xu hướng vạch trần thủ phạm.
Loại 3: Chi tiêu không phù hợp
Tham ô liên quan đến việc gian lận thu nhập trước khi chúng được ghi vào sổ sách của công ty. Mặt khác, các khoản giải ngân gian lận liên quan đến tiền đã được quan sát và ghi lại trong sổ sách và sổ đăng ký của công ty. Các chương trình giải ngân giả này thường được chia thành 5 loại chính:
Thanh toán sai;
Thanh toán sai;
Ăn cắp séc công ty;
Gian lận bảng lương;
Gian lận hoàn trả;
Gian lận trong việc ghi kế hoạch giải ngân. Thanh toán giả
Có 2 thủ thuật điển hình mà những kẻ lừa đảo luôn sử dụng trong quá trình đánh cắp thanh toán, đó là:
Loại 4: Tạo nhà cung cấp giả hoặc công ty ma để biển thủ tiền
Những kẻ lừa đảo sẽ tạo ra một nhà cung cấp hư cấu, thường là một doanh nghiệp mà họ sở hữu, sau đó họ sẽ tạo hóa đơn cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ để nhận thanh toán từ doanh nghiệp, nhưng trên thực tế, hàng hóa hoặc dịch vụ không được nhận hoặc giá trị của hàng hóa và dịch vụ nhận được ít hơn nhiều so với khoản thanh toán của công ty. Loại gian lận này dễ dàng thực hiện khi một hoặc một số người kiểm soát các chức năng khác nhau trong doanh nghiệp tham gia vào gian lận như chức năng mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, nhận và phê duyệt chi phí. Nếu thiếu bất kỳ chức năng nào trong số này, gian lận sẽ rất khó đạt được, ví dụ, nếu người duyệt thấy khoản thanh toán này không hợp lý, tiền sẽ không được giải phóng để thanh toán cho giao dịch mua này.
Loại 5: Séc ký thừa
Tiền của công ty có thể bị đánh cắp bởi nhân viên viết séc xấu. Hình thức gian lận này khá phổ biến do dễ thực hiện, đặc biệt trong trường hợp không có cơ chế kiểm soát rõ ràng và thiếu sự phân tách trách nhiệm ở các bộ phận dễ xảy ra gian lận. Một trong những cách cơ bản nhưng hiệu quả nhất để kiểm soát séc đã ký là đánh số séc, điều này rất hữu ích để xác minh tính xác thực của séc đã được phê duyệt.
Loại 6: Gian lận tiền lương
Ngày càng có nhiều công ty sử dụng bên thứ ba để tính toán bảng lương của công ty, điều này đơn giản hóa mọi thứ nhưng làm tăng nguy cơ gian lận bảng lương. Gian lận tiền lương thường có hai hình thức chính: tạo nhân viên ảo hoặc ghi tăng ca. Các hình thức gian lận khác bao gồm ghi sai tiền lương theo giờ, ghi thiếu các khoản khấu trừ trong lương, ghi đè các khoản bồi hoàn, v.v. Phương thức và cách thức gian lận tuy khác nhau nhưng đều có tác dụng giống nhau. Mục đích chung là lừa gạt công ty để trục lợi cá nhân.
Loại 7: Tạo Nhân Viên Ảo
Việc gian lận được thực hiện bằng cách tạo ra những nhân viên ảo đã đăng ký trong bảng lương, nhưng tại thời điểm thanh toán thực tế, số tiền lương trả cho nhân viên ảo này lại được chuyển cho nhân viên thực hiện hành vi gian lận. Cách dễ nhất để tạo nhân viên ảo là không loại bỏ những nhân viên đã rời đi mà vẫn trả lương cho những nhân viên đó.
Loại 8: Ghi sai giờ làm việc
Tìm hiểu giờ làm việc của nhân viên là một trong những cách dễ dàng nhất để biển thủ tiền từ các công ty, vì rất khó để xác nhận số giờ làm việc thực tế của từng nhân viên trong công ty. Chuyển hướng hàng tồn kho
Biển thủ hàng tồn kho là một hình thức gian lận điển hình khác của công ty. Bất kỳ nhân viên nào tiếp xúc với hàng tồn kho đều có khả năng gian lận, biển thủ tài sản hàng tồn kho của công ty. Biển thủ hàng tồn kho thường được chia thành 3 loại chính: đặt hàng, viết khống hàng tồn kho để biển thủ và ghi sai doanh thu.
Loại 9: Lệnh bán khống
Những nhân viên thực hiện hành vi gian lận thường là những người có quyền đặt hàng từ nhà cung cấp mà không cần ai giám sát hoặc phê duyệt. Tác giả sẽ sử dụng quyền hạn của họ để đặt hàng hóa và dịch vụ cho mục đích sử dụng cá nhân của họ, nhưng doanh nghiệp là người trả tiền. Địa điểm giao hàng không phải là địa điểm kho hàng của công ty mà là địa điểm khác do tác giả đặt trước.
Loại 10: Hàng tồn kho bị viết khống do tham ô
Những nhân viên có quyền xóa hàng tồn kho do hư hỏng hoặc thanh lý mà không cần giám sát thường có nhiều khả năng tham gia vào loại gian lận này. Sẽ rất khó để các công ty phát hiện ra loại gian lận này một khi chúng đã được xóa sổ và ghi vào sổ sách kế toán và hệ thống kế toán.
loại 11: Ghi nhận nhầm thu nhập
Nhân viên thực hiện hành vi gian lận sẽ ghi lại một giao dịch mua tín dụng chưa thực hiện với mục đích rút hàng tồn kho để sử dụng cho mục đích cá nhân. Số tiền khách hàng còn nợ sẽ được tạm ghi vào tài khoản phải thu khách hàng nhưng hiện tại hàng đã được xuất kho. Thông thường, các khoản thu này sau một thời gian nhất định sẽ được xóa sổ như một khoản nợ khó đòi của công ty. Hay đơn giản hơn, khoản doanh thu từ gốc này không được ghi nhận trên sổ sách bán hàng, hóa đơn bán hàng chỉ được lập với mục đích giải phóng hàng, thực tế không hạch toán được tài khoản doanh thu và phải thu khách hàng.
Nội dung bài viết:
Bình luận