Ví dụ tính phổ biến của phủ định biện chứng

ví dụ tính phổ biến của phủ định biện chứng
ví dụ tính phổ biến của phủ định biện chứng

1. Thế nào là phủ định biện chứng? 

Trước khi tìm hiểu về phủ định biện chứng, chúng ta cần làm rõ khái niệm phủ định. Theo đó, chúng ta có bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào trên thế giới đều trải qua quá trình sinh, phát triển và hoại diệt. Những thứ cũ đã mất được thay thế bằng những thứ mới. Sự thay thế này được gọi là phủ định. Theo triết học Mác - Lênin, phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Trong lịch sử triết học, tuỳ thuộc vào thế giới quan và phương pháp luận mà các nhà triết học và các trường phái triết học có những quan điểm khác nhau về sự phủ định. Quan điểm cho rằng, phủ định là sự tiêu diệt hoàn toàn cái cũ, là sự chấm dứt hoàn toàn sự vận động, phát triển của sự vật. Quan điểm cho rằng cái mới dường như thay thế cái cũ lặp lại gần như toàn bộ quá trình của cái cũ. Chủ nghĩa duy vật biện chứng, cho rằng sự biến đổi của những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sự đấu tranh không ngừng của các mặt đối lập là nguyên nhân dẫn đến việc giải quyết các mâu thuẫn, từ đó dẫn đến sự vật: sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng của sự vật. Cái mới nảy sinh là kết quả của sự phủ định cái cũ. Điều đó cũng có nghĩa là phủ định là tiền đề, là điều kiện của sự phát triển không ngừng, của sự ra đời cái mới thay thế cái cũ (tức là phủ định biện chứng). Phủ định biện chứng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định bản thân, là sự mất đi trong quá trình dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn cái cũ. 

2. Đặc điểm của phủ định biện chứng 

2.1 Tính khách quan của phủ định biện chứng 

Tính khách quan được thể hiện bởi vì nguyên nhân của phủ định nằm ở bản thân sự vật. Nó là kết quả của việc giải quyết xung đột bên trong sự vật. Thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn, sự vật luôn phát triển, do đó phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Và tất nhiên, mỗi sự vật đều có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào cách giải quyết mâu thuẫn của chúng. Tức là sự phủ định của phép biện chứng không phụ thuộc vào ý chí, ý chí của con người (con người chỉ có thể làm cho quá trình phủ định diễn ra nhanh hay chậm dựa trên sự hiểu biết quy luật phát triển của sự vật).

 2.2 Kế thừa của phủ định biện chứng 

Di sản của phủ định biện chứng thể hiện qua sự phủ định biện chứng là kết quả quá trình tự phát triển của sự vật, thực tế không thể là sự thủ tiêu, tiêu diệt hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể nảy sinh trên cơ sở cái cũ, là sự phát triển không ngừng của cái cũ trên cơ sở loại bỏ những mặt tiêu cực, dư thừa, lạc hậu, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, bảo tồn, cải tạo cái cũ. và những mặt tích cực, đồng thời bổ sung những mặt mới phù hợp với thực tế. Phát triển chẳng qua là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau giữ nguyên những mặt tích cực đã tạo ra ở giai đoạn trước và bổ sung thêm những mặt mới phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định những mặt tốt đẹp, tích cực và chỉ phủ định những mặt tiêu cực, lạc hậu. Từ đó có thể thấy phủ định cũng chính là khẳng định. Như vậy, phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ, cái cũ mà còn là sự liên hệ giữa cái cũ và cái mới, là sự tiếp nối cái tốt của cái cũ với cái mới, giữa khẳng định và phủ định, quá khứ và hiện thực. Phủ định biện chứng là một mắt xích không thể thiếu trong các mối liên hệ và trong sự phát triển. 

3. Vai trò của phủ định biện chứng

 Ý nghĩa của phủ định biện chứng là giữ vai trò tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của sự vật vì: Phủ định biện chứng là sự phủ định bản thân (của nhu cầu tất yếu của sự phát triển). . Bên cạnh quá trình phủ định này, một mặt còn kế thừa những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra những khả năng mới để phát huy những yếu tố cũ, đồng thời cũng khắc phục, chắt lọc, khắc phục những hạn chế của sự vật cũ, từ đó sự vật đang phát triển lên một tầm cao hơn. 

4. Ví dụ về phủ định biện chứng 

Có thể lấy một ví dụ như sau: Lạc là loại hạt rất quan trọng đối với người Việt Nam. Có hàng trăm ngàn hạt đậu phộng đem luộc chín dùng làm thức ăn, ăn sống. Nhưng nếu một loại đậu phộng như vậy đáp ứng các điều kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi xuống một mảnh đất thích hợp, thì dưới tác động của nhiệt và độ ẩm, một sự biến đổi thích hợp sẽ xảy ra, nó sẽ nảy mầm. Từ đó cái lạc biến mất, nó không còn là cái lạc nữa, nó bị phủ định, thay vào đó là cái cây sinh ra từ nó, là cái phủ định của cái lạc. Nhưng liệu quá trình sống và phát triển của loài cây này sẽ như thế nào? Nó phát triển, ra hoa, thụ phấn, và cuối cùng tạo ra những hạt lạc mới, và khi hạt lạc đó chín, thân cây chết đi, bản thân hạt lạc cũng bị từ chối. Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có cùng một hạt lạc, nhưng không chỉ một mà nhiều lần. Chu trình phát triển của sự vật này chỉ có hai lần phủ định. Vòng đời của sự vật trải qua nhiều lần phủ định. Ví dụ: Vòng đời của bướm là Trứng - Ấu trùng - Nhộng - Trưởng thành - Trứng ở đây vòng đời của con tằm chịu 4 tiêu cực. 

5. Nội dung quy luật về phủ định biện chứng

 Vạn vật sinh ra và tồn tại đã tự khẳng định mình rồi. Trong quá trình vận động của sự vật đó, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra, sự vật không còn mà được thay thế bằng sự vật, những nhân tố tích cực của nó được giữ lại. Và cái mới này sẽ tiếp tục bị phủ định bởi cái mới khác. Cái mới khác này tưởng như là cái đã có, nhưng không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ giữ lại những nhân tố tích cực độc đáo cho sự phát triển của nó. . Sau khi phủ định kép của phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Từ những ví dụ đã nêu từ sự khẳng định ban đầu (lạc ban đầu), qua sự tương ứng thứ nhất (lạc phủ định lạc) và lần phủ định thứ hai (lạc mới phủ định gạo), các sự vật dường như quay trở lại với khẳng định ban đầu (lạc ) nhưng trên cơ sở cao hơn (nhiều đậu phộng hơn, chất lượng cũng sẽ thay đổi) Sự phát triển biện chứng thông qua những sự phủ định đó là sự thống nhất hữu cơ giữa chắt lọc, giữ gìn và bổ sung những nhân tố mới tích cực. Như vậy, qua các lần phủ định biện chứng, sự vật sẽ ngày càng phát triển. Sự phủ định của cái phủ định làm nảy sinh một sự vật mới, là kết quả của sự tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã có mặt và phát triển trong lần khẳng định đầu tiên và trong những lần phủ định sau. Vì vậy, sự vật mới phát sinh từ sự phủ định của phủ định có nội dung đầy đủ, phong phú hơn, có cái khẳng định ban đầu và kết quả của lần phủ định đầu tiên. Kết quả của sự phủ định của phủ định là kết thúc một chu kỳ phát triển và cũng là mở đầu cho một chu kỳ phát triển tiếp theo.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo