1. Dư nợ cho vay là gì?
Dư nợ cho vay (Loan outstanding balance) là tổng số tiền mà người đi vay nợ và phải trả cho ngân hàng, tổ chức cho vay tiền hạn mức cao tại một thời điểm nhất định, và tất nhiên đây cũng là khoản vay tín chấp mà ngân hàng hay những tổ chức cho vay phải thu.
2. Dư nợ nợ đầu kỳ là gì?
Dư nợ ban đầu là số tiền vay của khách hàng được tính trong lần trả đầu tiên. Sau khi ký hợp đồng vay, bạn bắt đầu có tiền chưa trả
Thời hạn thanh toán tín dụng kết thúc trước ngân hàng. Ngân hàng tự động gia hạn cho kỳ tiếp theo, vì vậy bạn có thể chi tiêu và mua sắm.
3. Số dư cuối kỳ là gì?
Số dư cuối kỳ là số tiền còn lại trong kỳ thanh toán cuối cùng. Số dư cuối kỳ thường được sử dụng nhiều nhất khi mở thẻ tín dụng. Bạn có thể ứng trước một số tiền cố định mà bạn chi tiêu trước rồi trả ngân hàng sau.
Các ngân hàng có quy định đặc biệt về hạn mức và thời hạn, cuối kỳ sử dụng số tiền trong thẻ, rút tiền,… Mọi thứ sẽ tích lũy và số tiền lãi chính xác phải hoàn trả cho ngân hàng là bao nhiêu.
Ngoài ra, bạn cũng có thể cần phải trả hết nợ của các kỳ trước, việc trả đầy đủ và đúng hạn sẽ tạo điều kiện cho việc thanh toán vào cuối kỳ tránh nợ quá hạn hoặc nợ chồng chất không trả được.
4. Dư nợ cho vay bình quân là bao nhiêu?
Số dư bình quân là thước đo thường được các chủ nợ sử dụng để xác định số dư nợ của một danh mục cho vay. Giá trị trung bình thu được bằng cách xem giá trị bắt đầu và kết thúc trong một khoảng thời gian cụ thể.
Số dư bình quân tính toán = (số dư đầu năm, số dư cuối năm) / 2
5. Số dư của bảo lãnh là gì?
Dư nợ bảo lãnh là số nợ phát sinh từ văn bản bảo lãnh mà Bên vay hợp thức hóa với tổ chức cho vay.
Trong đó, dư nợ có bảo đảm là số tiền tổ chức tín dụng sẽ trả thay cho thể nhân, pháp nhân trong trường hợp đến hạn mà thể nhân, pháp nhân không thực hiện nghĩa vụ.
6. Dư nợ tín dụng là gì?
Dư nợ là khoản nợ của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Đây là số tiền khách hàng dùng để thanh toán các giao dịch mua thẻ, rút tiền lần đầu, sau đó trả lại khi hết hạn.
Về cơ bản, đó là hình thức vay trả trước, hình thức này có hạn mức và thời gian trả nợ cụ thể, phổ biến hiện nay.
Số dư thẻ tín dụng hiện tại:
Số dư đủ điều kiện là các khoản vay đang sử dụng hoặc quá hạn dưới 10 ngày. Khoản dư nợ cần lưu ý là khoản nợ quá hạn trong khoảng thời gian từ 10 ngày đến dưới 30 ngày, khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của khoản vay. Hầu hết người đi vay sẽ rơi vào trường hợp này, điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến những lần vay tiếp theo. Số dư dưới chuẩn là khoản vay có thời hạn từ 30 đến dưới 90 ngày. Các khoản nợ đến hạn điều chỉnh nhưng quá hạn dưới 30 ngày. Các khoản nợ được miễn lãi hoặc giảm lãi do mất khả năng thanh toán. Nợ khó đòi là khoản nợ có thời hạn thu hồi từ 90 ngày đến dưới 180 ngày. Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn nhưng còn quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày. Khoản phải thu điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ hai Khoản phải thu có rủi ro mất vốn (nợ khó đòi) là khoản phải thu có thời hạn thu hồi lớn hơn hoặc bằng 180 ngày. Khoản nợ dù đã điều chỉnh thời hạn trả góp vẫn vượt quá 90 ngày trở lên. Khoản nợ điều chỉnh phải trả đến lần thứ hai mà vẫn còn nợ. Nợ điều chỉnh lần thứ 3 coi như không còn khả năng trả nợ và mất số tiền ban đầu.
Nội dung bài viết:
Bình luận