Vay tín chấp có đi nước ngoài được không

1.Cơ sở pháp lý

 

 -Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Nghị định  nhập cảnh, xuất cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Công an ban hành 

 

 2.Giải quyết vấn đề 

 

 Vấn đề xuất, nhập  cảnh của công dân Việt Nam là một vấn đề  quan trọng trong quá trình quản lý công dân xuất cảnh khỏi lãnh thổ Tổ quốc và từ các quốc gia khác trở về. Dù  xuất cảnh hay nhập cảnh, công dân Việt Nam luôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Nói về vấn đề xuất cảnh,  thực tế có  nhiều trường hợp công dân xuất cảnh để trốn tránh  nghĩa vụ bắt buộc, ảnh hưởng đến quyền lợi  của cá nhân, tổ chức. Vì vậy, khi phát hiện công dân thuộc  các trường hợp xuất cảnh  ảnh hưởng đến các quyền lợi này thì cơ quan có thẩm quyền có quyền hạn chế quyền xuất cảnh. 

  Ví dụ, các khoản vay ngân hàng trong một số trường hợp công dân sẽ không được phép rời khỏi đất nước

 Đầu tiên, giải thích các từ  liên quan 

 Thứ hai, về các trường hợp không được xuất cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành 

 Thứ ba, trường hợp nào bạn không được xuất cảnh với khoản vay ngân hàng? Có hạn chế gia nhập đối với khoản vay ngân hàng  không  có bảo đảm không? Đầu tiên, giải thích các từ  liên quan 

 Xuất cảnh: Là việc công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. 

 Vay: là việc một cá nhân, tổ chức, đơn vị cho  cá nhân, tổ chức, đơn vị khác vay  có lãi  hoặc không có lãi do các bên thoả thuận. 

 Nghĩa vụ trả nợ: Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ của một cá nhân, tổ chức phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác 

 

 Thứ hai, Về các trường hợp không được xuất cảnh theo quy định pháp luật hiện 

 Theo Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: 

 

 

 – Công dân Việt Nam đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. Nếu công dân đang bị xác định là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thực hiện một hành vi phạm tội hoặc đang là người có liên quan đến công tác điều tra thì bị hạn chế xuất cảnh 

 

 – Công dân Việt Nam đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự thì không thể thực hiện việc xuất cảnh ra nước ngoài 

 

 – Công dân Việt Nam đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 

  -Công dân Việt Nam đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 

  – Công dân Việt Nam không được phép xuất cảnh vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 

  – Công dân Việt Nam vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. - Công dân Việt Nam  vi phạm hành chính  xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật  không được xuất cảnh 

 

 Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chỉ những công dân thuộc các trường hợp  nêu trên  mới bị cấm xuất cảnh. Theo đó, điểm chung của hầu hết các trường hợp nêu trên là  công dân có nghĩa vụ phải thực hiện  nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc đối với  cá nhân, tổ chức; hoặc vì lý do khách quan bảo đảm  an toàn, an ninh quốc gia. Việc hạn chế các đối tượng này nhằm tạo thuận lợi cho quá trình quản lý con người. 

 Thứ ba, trường hợp nào bạn không được xuất cảnh với khoản vay  ngân hàng? Như đã nói ở mục 2, chỉ những công dân thuộc  các trường hợp trên  mới bị cấm xuất cảnh. Nếu  công dân này  vay tiền ngân hàng thì tùy  từng trường hợp có  được  xét  xuất cảnh  không?  

 Khoản vay  ngân hàng được coi là nghĩa vụ tài chính của  cá nhân phải  trả  cho ngân hàng. Căn cứ  khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA năm 2015 của Nghị định về  nhập cảnh, xuất cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Công an ban hành  như sau: 

 

 “Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước không được xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

 

  1. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế;  chờ  giải quyết tranh chấp  dân sự, kinh tế.  4. Có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính, trừ trường hợp có đặt cọc tiền,  tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ. trường hợp " 

 

e3

 

 Theo các quy định liên quan đến trường hợp “nghĩa vụ tài chính khác” nêu trên, khoản nợ cũng thuộc một phần của các nghĩa vụ này. Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng, nếu  công dân đó đã ký quỹ, đầu tư tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ không  bị hạn chế xuất cảnh. Vì vậy, khi bạn vay một khoản vay từ ngân hàng công dân, bạn sẽ chỉ bị hạn chế rời khỏi đất nước trong trường hợp khoản vay đó đến hạn nhưng bạn không thể trả lại và bạn không có tài khoản đảm bảo cho khoản vay. Hoặc nếu công dân không có tài sản thế chấp, đến  hạn  không trả được nợ, ngân hàng  kiện bạn thì bạn sẽ không được xuất cảnh, vì đang chờ  giải quyết tranh chấp  dân sự . Nếu khoản vay ngân hàng này không trả được hoặc có tài sản đảm bảo khoản vay, công dân vẫn được phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật. 

 

 

 3.Về thẩm quyền quyết định  cho công dân Việt Nam xuất cảnh

 

 Theo quy định tại Điều 22 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA, thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh đối với công dân Việt Nam  trong trường hợp bị ngân hàng cấm xuất cảnh: 

 

 "Thứ nhất. Thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh đối với công dân Việt Nam: 

 

  1. a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 của nghị định này.  
  2. b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định này.  
  3. c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.  
  4. d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.  đ) Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này. 
  5. Cơ quan có thẩm quyền nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. , nêu rõ  yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa được xuất cảnh của người này để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định này đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thi hành. 

 

  1. Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do  bí mật phục vụ công tác điều tra hình sự và lý do an ninh. 
  2. Người nào quyết định không cho công dân ra ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 

 

 Như vậy, chẳng phải Ngân hàng  là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc công dân có được phép  ra nước ngoài hay không? Thẩm quyền này được quy định bởi pháp luật. Theo đó, khi  cơ quan có thẩm quyền  quyết định chưa cho xuất cảnh công dân thì phải có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do chưa cho xuất cảnh. nước, thời hạn không được xuất cảnh. cho  xuất cảnh, nếu có quyết định xuất cảnh thì phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. Ngoài ra, cần  thông báo bằng văn bản cho công dân bị cấm xuất cảnh biết  để nghiêm chỉnh chấp hành.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo