Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc sử dụng vốn tự có, hầu hết các doanh nghiệp đều phải huy động thêm các nguồn vốn khác từ bên ngoài bằng cách đi vay như tín dụng ngân hàng, vay của các tổ chức có tư cách pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng, vay của các cá nhân, v.v. Các vấn đề liên quan đến vốn vay cũng cần được giám sát với nhiều nội dung như đối tượng cho vay, lãi suất vay, thời hạn vay hay phương thức trả nợ gốc/lãi.... In Inside Trong khuôn khổ bài viết này, ACC cùng bạn khám phá một trong những nguồn vốn huy động khác tại doanh nghiệp, đó là nguồn vốn vay ngắn hạn. Cụ thể nội dung vay ngắn hạn là gì, hạch toán vay ngắn hạn theo Thông tư 200 như thế nào.

1. Khoản vay ngắn hạn là gì?
1.1 Định nghĩa Khoản vay:
Khoản vay được hiểu là nghĩa vụ nợ được xác nhận bằng việc giao kết và thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng, thỏa thuận vay.
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, điểm 1a, điều 58 quy định: Doanh nghiệp không được phản ánh vào tài khoản theo dõi khoản vay (tài khoản 341 - chi tiết tại mục 3.1) khoản vay dưới hình thức trái phiếu. phát hành hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi với điều khoản yêu cầu người phát hành phải mua lại vào một thời điểm nào đó trong tương lai.
Do đó, các khoản vay dưới dạng trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi mà tổ chức phát hành phải mua lại vào một thời điểm cụ thể trong tương lai sẽ cấu thành một công cụ nợ. Trong phạm vi kế toán tài chính quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản vay dưới hai hình thức này không được ghi nhận là khoản vay.
1.2 Cho vay ngắn hạn:
Mục 1b Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phân loại vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, dài hạn như sau:
Các doanh nghiệp phải tuân theo các điều khoản thanh toán chi tiết đối với các khoản vay và nợ thuê tài chính. Các tài khoản có thời hạn trả nợ trên 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính được trình bày dưới khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Do các khoản phải trả trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày lập báo cáo tài chính nên kế toán trình bày dưới dạng vay và nợ thuê ngắn hạn để có kế hoạch thanh toán.
Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về thời hạn cho vay như sau:
“Điều 10. Các hình thức cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay sau:
Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay tối đa là 01 (một) năm.
Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn vay trên 01 (một) năm và tối đa là 05 (năm) năm. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn vay trên 05 (năm) năm.
Đối với các đối tượng cho vay khác như công ty không phải là tổ chức tín dụng và cá nhân, không có quy định pháp luật cụ thể nào về thời hạn cho vay.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định các khoản cho vay ngắn hạn “có thời hạn vay tối đa 01 (một) năm” nêu trên được sử dụng cho lĩnh vực ngân hàng.
Trong kế toán tài chính doanh nghiệp, vay ngắn hạn là khoản vay phải được hoàn trả trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày lập báo cáo tài chính.
2. Đặc điểm và phân loại cho vay ngắn hạn
2.1. đặc trưng:
Ở cấp độ công ty hoặc người đi vay, khoản vay ngắn hạn là khoản vay đến hạn trả trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày lập báo cáo tài chính, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho các tài sản hoặc nhu cầu hiện tại. doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất.
2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn:
2.2.1 Phân loại theo bên cho vay (lender):
Hình 1: Phân loại nợ theo bên cho vay
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Chính người cho vay đóng vai trò chính trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có thể có quan hệ tín dụng với một hoặc nhiều ngân hàng. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng tìm được các nguồn vốn quan trọng, lãi suất phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công ty phải đáp ứng các yêu cầu như minh bạch tài chính, chứng minh khả năng trả nợ, bảo lãnh…
Vay của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng: Thông thường chỉ có quan hệ cho vay giữa các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác, liên kết dựa trên sự tín nhiệm hoặc quan hệ làm ăn. Tổng số tiền vay của đối tượng này không nhiều.
– Vay cá nhân: thường chỉ xảy ra khi có quan hệ họ hàng như công ty vay của các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý doanh nghiệp hoặc người thân của các đối tượng này. Về cơ bản, loại cho vay này thường diễn ra trong thời gian ngắn, nhằm giải quyết nhu cầu vốn nhanh của doanh nghiệp. Tổng số tiền vay của đối tượng này cũng không nhiều.
2.2.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm: (căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay)
Hình 2: Phân loại cho vay theo hình thức đảm bảo
– Bảo đảm có tài sản là tài sản của bên vay hoặc bên thứ ba:
Hình thức bảo lãnh này thường được áp dụng khi cấp các khoản vay của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Đối với loại bảo lãnh này, bên đi vay phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc của bên thứ ba để thế chấp cho bên cho vay nhằm đảm bảo cho khoản vay.
Bên cho vay tiến hành thẩm định (thẩm định) giá trị tài sản thế chấp để làm cơ sở tính giá trị khoản vay. Người cho vay có thể tự thẩm định hoặc thuê đơn vị thẩm định thực hiện. Việc định giá tài sản phải khách quan, trung thực và phù hợp với giá giao dịch trên thị trường đối với tài sản đó. Nếu định giá quá cao, nó có thể gây hại cho người cho vay, và nếu định giá quá thấp, nó sẽ ảnh hưởng đến số tiền mà người đi vay đã vay. Dựa trên việc định giá tài sản, người cho vay sẽ tính toán số tiền vay của người vay. Các ngân hàng thường cho vay một khoản bằng 40% - 70% giá trị tài sản đảm bảo.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai từ vốn vay.
Hình thức cầm cố này thường được áp dụng khi cho vay của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đó không đáp ứng yêu cầu của bên cho vay thì bên cho vay có thể chỉ đạo doanh nghiệp dùng tài sản hình thành từ các nguồn tài chính của bên cho vay làm tài sản bảo đảm. Hình thức này thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn. Đôi khi các khoản vay ngắn hạn cũng có thể có hình thức thế chấp này (ví dụ, tài sản thế chấp được cất giữ sau khi vay).
Với hình thức bảo đảm này, bên cho vay thường yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành trong tương lai và người thụ hưởng chính là bên cho vay; Đồng thời bên cho mượn được chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu và ký cam kết bảo quản tài sản.
- Các khoản vay không có bảo đảm:
Khoản vay tín chấp là khoản vay không có bảo đảm, nghĩa là nghĩa vụ trả nợ không được đảm bảo bằng tài sản của người đi vay hay bất kỳ bên thứ ba nào. Thông thường hình thức này xảy ra khi doanh nghiệp đi vay của các doanh nghiệp khác ngoài các tổ chức cho vay hoặc vay cá nhân. Thường có các mối quan hệ công ty giữa người cho vay và người đi vay (chẳng hạn như đối tác, chi nhánh hoặc các bên liên quan).
2.2.3 Phân loại theo phương thức vay:
Có hai phương thức cho vay cơ bản hiện nay:
Hạn mức cho vay: Bên cho vay và bên đi vay xác định một hạn mức cho vay cố định trong một thời gian nhất định. Người vay có thể vay và trả nợ nhiều lần nhưng tại mọi thời điểm tổng dư nợ không vượt quá hạn mức quy định.
– Cho vay trực tiếp điểm: Cho vay điểm là hình thức cho vay mà mỗi lần vay, bên vay phải thực hiện các bước và trình bày với bên cho vay phương án sử dụng vốn vay đối với từng khoản.
Ngoài 2 hình thức chính trên còn có các hình thức vay khác như vay thấu chi, vay trả góp,…
3. Phương pháp kế toán cho vay ngắn hạn kinh doanh
3.1. Tài khoản nào là khoản vay ngắn hạn?
Trước đây, khi Công ty thực hiện chế độ kế toán Công ty ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc theo dõi hạch toán các khoản vay ngắn hạn được trình bày trên tài khoản 311.
Tuy nhiên, khi chuyển sang chế độ kế toán hiện hành đối với công ty theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính (thay thế Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số/2006/QĐ-BTC), kế toán không theo dõi khoản vay ngắn hạn trên tài khoản riêng. Toàn bộ số tiền vay của công ty được hạch toán vào tài khoản 341 – “Vay và nợ thuê tài chính”. Như đã trình bày ở mục 1a, tài khoản 341 không theo dõi các khoản cho vay dưới hình thức phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu ưu đãi phải hoàn trả vào một thời điểm nhất định.
Kết cấu tài khoản 341 được quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
Như vậy, việc theo dõi và hạch toán các khoản đi vay của doanh nghiệp được theo dõi trên chi tiết tài khoản 3411.
Trước đó, khi chuyển sang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kế toán phải thực hiện kết chuyển số dư:
“Điều 126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
– Số dư tài khoản 311 – Nợ ngắn hạn, tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, tài khoản 342 – Nợ dài hạn chuyển sang tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính;”
3.2. Hạch toán khoản vay ngắn hạn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Như đã nêu tại phần 3.1, các khoản vay của doanh nghiệp (trong đó có khoản vay ngắn hạn) được hạch toán tại tài khoản 3411. Một số nghiệp vụ cơ bản trích theo điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“(a) Vay bằng tiền
– Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… ghi:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331.
b) Vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, tài sản cố định, để thanh toán về đầu tư xây dựng cơ bản, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.
c) Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về xây dựng cơ bản, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641, 642, 811
Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411)
d) Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
3.3. Trình bày thông tin về khoản vay ngắn hạn trên báo cáo tài chính
Trên góc độ xử lý thông tin của kế toán, kế toán chỉ nhận diện và phân loại một khoản vay được cho là ngắn hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Khi đó, các khoản vay đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính sẽ được trình bày là Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán.
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính có quy định về trình bày chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn theo Điều 112. Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm:
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320) (thuộc phần Nợ ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).”
Như vậy, doanh nghiệp cần theo dõi và lưu ý khi xác định các khoản vay được phân loại là ngắn hạn, từ đó xác định giá trị của chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320) gồm:
– Toàn bộ các khoản vay có thời hạn vay dưới 12 tháng
– Các khoản vay có thời hạn phải trả không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo
Ngoài ra, trên thuyết minh báo cáo tài chính, các doanh nghiệp cũng được yêu cầu phải trình bày nguyên tắc ghi nhận khoản vay và nợ thuê tài chính về ghi nhận giá trị, theo dõi chi tiết từng khoản vay…
Ví dụ:
Tại ngày 31/12/2021, Kế toán công ty A tính toán, phân loại chỉ tiêu vay và nợ thuê tài chính như sau (sổ kế toán của công ty A có phản ánh số dư 8.100 triệu đồng của hai khoản vay):
STT | Nội dung khoản vay | Số dư ngày 31/12/2021 | Chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn | Chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính dài hạn |
1 | Vay Ngân hàng ngày 10/9/2021; thời hạn vay 9 tháng; số tiền vay 4.000 triệu đồng; chưa trả gốc | 4.000 | 4.000 | |
2 | Vay Ngân hàng ngày 01/6/2021; thời hạn vay 48 tháng; số tiền vay 4.800 triệu; đã trả 700 triệu đồng; lịch trả nợ 100 triệu đồng/tháng | 4.100 | 1.200 | 2.900 |
CỘNG | 8.100 | 5.200 | 2.900 |
Giải thích:
Khoản vay | Giải thích |
Vay ngân hàng ngày 10/9/2021; thời hạn vay 9 tháng; số tiền vay 4.000 triệu đồng; chưa trả gốc | – dư nợ tại ngày 31/12/2021 là 4.000 triệu đồng – toàn bộ là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn vì thời hạn vay 9 tháng, tính đến thời điểm phải trả còn khoảng gần 5 tháng |
Vay ngân hàng ngày 01/6/2021; thời hạn vay 48 tháng; số tiền vay 4.800 triệu; đã trả 700 triệu đồng | – dư nợ tại ngày 31/12/2021 là 4.100 triệu đồng
– lịch trả nợ 100 triệu đồng/tháng, nên số tiền phải trả trong năm 2022 (thời hạn dưới 12 tháng) là 1.200 triệu đồng – giá trị phải trả từ năm 2023 (thời hạn trên 12 tháng) là 2.900 triệu đồng 🖛 Chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tính là 1.200 triệu đồng (thuộc chỉ tiêu tổng hợp Nợ ngắn hạn); chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính dài hạn tính là 2.900 triệu đồng (thuộc chỉ tiêu tổng hợp Nợ dài hạn trên Bảng cân đối kế toán) |
Bài viết đã giới thiệu tới bạn đọc định nghĩa về khoản nợ vay, phân loại nợ ngắn hạn/dài hạn, phương pháp kế toán các nghiệp vụ liên quan tới vay ngắn hạn và hướng dẫn về trình bày chỉ tiêu Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán. Hy vọng bạn đọc đã nắm được chi tiết các nguyên tắc kế toán về vay ngắn hạn để hoàn thiện tốt mọi nghiệp vụ kế toán liên quan.
Nội dung bài viết:
Bình luận