Cơ cấu tổ chức, bộ máy Văn phòng của Tòa án nhân dân tối cao

1. Tòa án nhân dân tối cao là gì?

Hiến pháp quy định: “Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 cũng xác định tòa án nhân dân là cấp cao nhất trong hệ thống tòa án nhân dân 4 cấp ở nước ta hiện nay (4 cấp tòa án gồm: tòa án nhân dân). Toà án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và tương đương). Như vậy, có thể hiểu Tòa án nhân dân tối cao là tòa án cao nhất trong hệ thống tư pháp nước ta.
Hiện nay, trụ sở của Toà án nhân dân tối cao ở Hà Nội. Tòa Án Nhân Dân Tối Cao tiếng Anh là “People's Supreme Court”.

2. Chức năng, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:

Là cơ quan được nhà nước ủy quyền cho ngành tư pháp. Tòa án nhân dân nói chung có sứ mệnh bảo vệ công lý, bảo vệ sự công bằng và công lý; bảo vệ quyền con người, quyền công dân, có nghĩa vụ bảo vệ hệ thống xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Với tư cách là tòa án cao nhất của nước ta, Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Chức năng của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:

- Giám đốc thẩm của các Tòa án khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định. Hiện nay, TAND. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Nếu theo luật cũ, Tòa án nhân dân cùng cấp có trách nhiệm xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thụ lý là đối tượng bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên, Luật Tổ chức TAND năm 2014 ra đời, thành lập TAND cấp cao để thực hiện nhiệm vụ xét xử các vụ án phúc thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh được chuyển cho TAND cấp cao thi hành. .
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Toà án, bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Với vai trò là cơ quan tối cao của hệ thống tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn các Tòa án cấp dưới áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật, nhất là trong trường hợp luật chưa có quy định, quy định chưa rõ ràng hoặc quy định chồng chéo. sắp xếp, vv Ngoài ra, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ tổng kết thực tiễn xét xử và đánh giá các vụ án, rút ​​kinh nghiệm hoạt động của các Tòa án cấp dưới.
- Xe lửa; ưu đãi thẩm phán, hội thẩm và các chức danh khác của tòa án nhân dân. Việc xét xử của Tòa án luôn mang tính đặc thù và có yêu cầu nhất định, yêu cầu các cán bộ Tòa án không chỉ có kiến thức pháp luật mà phải có những kỹ năng khác như kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng khi tiến hành các hoạt động tố tụng, đánh giá chứng cứ, kỹ năng viết bản án, kỹ năng tiếp công dân, tuyên truyền giáo dục pháp luật, kỹ năng trong phòng tránh tác động, ảnh hưởng tiêu cực phái sinh từ hoạt động nghề nghiệp;…Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng trên phải được rèn luyện, trau dồi trong quá trình công tác, thông qua các hoạt động đào tạo thường xuyên.
– Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án. Tòa án nhân dân tối cao có quản lý các tòa án cấp dưới thông qua việc Trình Ủy ban Thường vụ quốc hội về việc thành lập, giải thể Tòa án; ví dụ như việc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ quốc hội về việc thành lập các tòa chuyên trách;… hay TANDTC quản lý về cấu tổ chức, nhân sự của các tòa án cấp dưới;…

-Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật. Công tác xây dựng pháp luật là nhiệm vụ rất quan trọng đối với bất kỳ cơ quan nào, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử, Tòa án trực tiếp áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp, thông qua đó, Tòa án là cơ quan tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu kỹ lưỡng để nhận ra được những điểm bất cập, chưa hợp lý của pháp luật. Từ đó, Tòa án có thể góp phần hoàn thiện pháp luật. Đồng thời, Tòa án cũng trình các dự án luật mới, dự thảo nghị quyết về những vấn đề mới để Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét.

3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao:

Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Tòa án nhân dân tối cao có các tổ chức chuyên trách để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tại Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:

"Đầu tiên. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Bộ máy giúp việc;

c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.”

3.1. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

Hội đồng thẩm phán Tòa nhân dân tối cao (TANDTC) bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Số lượng thành viên của hội đồng không dưới mười ba người và không dưới mười bảy người.
Hội đồng thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ, quyền hạn gồm: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật. (Khoản 2 Điều 22 Luật tổ chức TAND)

3.2. Bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân tối cao:

Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao hiện nay gồm: Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính; CN, TTHS; Vụ Giám đốc, Thanh tra Dân sự, Thương mại, Vụ Giám đốc, Lao động, Gia đình và Người chưa thành niên; Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Ủy ban Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ, Quản lý tổng hợp; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Ban Công tác phía Nam; Sở Tư pháp; Tạp chí Tòa án nhân dân.

3.3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao:

Theo quy định tại Điều 25 Luật Tổ chức Tòa án, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án được quy định
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; ưu đãi thẩm phán, hội thẩm và các chức danh khác của tòa án nhân dân. Hiện nay, cơ quan đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao là Học viện Tòa án.

3.4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổ chức công tác thi hành án của Tòa án nhân dân tối cao, chủ trì Hội nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng; Chủ trì tổng kết thực tiễn xét xử; bổ nhiệm, miễn nhiệm, thu hồi chức vụ theo quy định của pháp luật; quyết định luân chuyển, phân công, biệt phái Thẩm phán; Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Toà án nhân dân cấp dưới; Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy bổ trợ Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định việc tổ chức các Toà chuyên trách; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ...
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ do Chánh án phân công

4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy Văn phòng của Tòa án nhân dân tối cao

Cơ cấu tổ chức, bộ máy Văn phòng của Tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 918/2015/QĐ-TANDTC về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Văn phòng có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức, nhân viên và người lao động khác. Chánh Văn phòng, là người phát ngôn của Tòa án nhân dân tối cao. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Văn phòng có các đơn vị chức năng sau đây:

- Phòng Tham mưu tổng hợp;

- Phòng Hành chính - Tư pháp;

- Phòng Tài vụ;

- Phòng Quản trị - Lễ tân và Khánh tiết;

- Phòng Quản lý phương tiện;

- Phòng Thông tin - Truyền thông.

Trên đây là nội dung quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy Văn phòng của Tòa án nhân dân tối cao. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 918/2015/QĐ-TANDTC.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo