1. Hội thẩm nhân dân là gì?
Hiện nay pháp luật nước ta chưa có văn bản hướng dẫn khái niệm cụ thể về hội thẩm nhân dân. Tuy nhiên, theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân đặt ra một số vấn đề và được tác giả sưu tầm từ các nguồn tài liệu khác nhau thì Hội thẩm nhân dân được xét xử như sau:
“Hội thẩm nhân dân là người được bầu hoặc cử theo luật định để làm nhiệm vụ quyết định những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án. Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đồng thời cũng bị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm hoặc bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. chánh án . Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Như vậy, việc có Hội đồng xét xử sơ thẩm hình sự, dân sự, hành chính là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta trong việc hoàn thiện hệ thống tư pháp nước ta. Đảng ta đã quan tâm đến vấn đề này ngay từ khi có luật đầu tiên về tổ chức Toà án năm 1960.
Hội thẩm nhân dân tiếng Anh là People’s jurors
2. Hội thầm nhân dân gồm những ai?
Các bồi thẩm viên phổ biến sẽ bao gồm hai phần sau:
Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bồi thẩm viên phổ biến là:
Đối với vụ án có người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân đã và đang công tác tại Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình. những đứa trẻ.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang làm việc trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có hiểu biết về pháp luật lao động.
Thứ hai, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Hội thẩm nhân dân được quy định như sau:
Đối với bị cáo là người dưới 18 tuổi thì thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải có Hội thẩm là giáo viên hoặc lãnh đạo đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm am hiểu tâm lý người dưới 18 tuổi.
Ngoài ra, còn có Hội thẩm quân nhân: Việc xét xử có Hội thẩm nhân dân sẽ do Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử. Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân hoặc có liên quan đến Quân đội nhân dân, liên quan đến bí mật quân sự hoặc xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, dự bị động viên trong thời kỳ tập trung huấn luyện, kiểm tra khả năng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội, khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
3. Vai trò của Hội thẩm nhân dân:
Chức năng, vai trò của Hội đồng nhân dân
Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nơi bầu họ phân công.
Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nơi họ được bổ nhiệm làm Hội thẩm quân nhân giao. Hội thẩm được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Chánh án phiên tòa, trường hợp không thực hiện thì phải nêu rõ lý do. Trong thời hạn một năm làm việc, nếu Hội thẩm không được Chánh án Toà án cử tham gia xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án Toà án nêu rõ lý do. Như vậy, vai trò của Hội thẩm nhân dân có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi phiên tòa, sự tham gia của Hội thẩm vào phiên tòa sơ thẩm để xét xử vụ án được công bằng, đúng người, đúng tội, nhân dân được bày tỏ ý kiến. trong thời gian xét xử. Hơn nữa, bồi thẩm viên cũng có quyền hạn như thẩm phán trong việc biểu quyết để đạt được phán quyết theo hình thức đa số. Ngoài ra, trong các phiên tòa, Hội thẩm nhân dân sẽ trực tiếp nêu một số quan điểm, sinh hoạt và giáo dục, truyền tải thông điệp, răn đe đối với bị cáo sau khi hết thời hạn. đang trên đà phá luật, làm trái pháp luật.
4. Các quy định khác về Hội thẩm nhân dân:
Thứ nhất, tiêu chí bảng điều khiển
Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng nhân dân, dũng cảm, kiên quyết. thần công lý, chính trực và trung thực. Có kiến thức pháp luật. Xã hội khôn ngoan. Có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thứ hai, thủ tục bầu, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thị xã và tương đương đề xuất yêu cầu về số lượng, thành phần Hội thẩm để yêu cầu Hội đồng xét xử tại phiên tòa. cùng cấp bầu, giới thiệu những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 85 của Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền bầu Hội thẩm nhân dân;
Chánh án Tòa án nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
- Hội thẩm quân sự Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục và tương đương. mức độ.
Sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân vụ, tổng cục và cấp tương đương, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương đề nghị Chánh án tổng cục chủ trương được Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm hoặc cách chức Hội thẩm quân sự của Tòa án quân sự quân khu và đồng hóa.
Thẩm phán quân sự của các Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp quân khu bổ nhiệm theo đề nghị của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương. Chánh án Toà án quân sự cấp cao sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn và cấp tương đương đề nghị với Chính uỷ quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục và cấp tương đương. miễn nhiệm, cách chức giám định viên quân nhân. tòa án quân sự khu vực.
Thứ ba, nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu Hội thẩm nhân dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục phục vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
Nhiệm kỳ của giám định viên quân sự là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Thứ tư, chế độ, chính sách đối với Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, được dự hội nghị tổng kết công tác xét xử của Toà án. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội thẩm được cấp trong kinh phí hoạt động của Tòa án, được ngân sách địa phương hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Hội thẩm là chấp hành viên, công chức, viên chức, người tại ngũ, công nhân viên chức quốc phòng thì thời gian thực hiện chức năng của Hội thẩm được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị.
- Hội thẩm được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Hội thẩm được hưởng phụ cấp xét xử, trang phục và thẻ hội thẩm để thực hiện nhiệm vụ xét xử của mình.
Chế độ phụ cấp xét xử, mẫu trang phục, cấp, sử dụng trang phục, giấy chứng minh của Hội thẩm do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Thứ năm, trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân
- Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu tôn trọng Hiến pháp và pháp luật.
Tham gia phiên tòa theo nhiệm vụ của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc luật tố tụng có quy định.
- Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. cá nhân.
Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Giữ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Tích cực học tập nâng cao kiến thức pháp luật và trọng tài. Tuân thủ nội quy, quy chế của Tòa án. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu Hội thẩm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thi hành án phải bồi thường và Hội thẩm gây thiệt hại phải bồi hoàn tiền theo quy định của bản án. pháp luật.
Thứ sáu, hội đồng bồi thẩm; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân đối với Hội thẩm
Bồi thẩm đoàn được tổ chức như hội thẩm. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Bộ Nội vụ, Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội thẩm. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực và tương đương, Tòa án quân sự khu vực cử Hội thẩm tham gia phiên tòa, bảo đảm đầy đủ yêu cầu xét xử. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong thời gian Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án Tòa án thì cơ quan, tổ chức, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân có Hội thẩm đó không được phân công hoặc phân công công việc khác của Hội thẩm, trừ những công việc đặc biệt và phải báo cho Hội thẩm biết Chánh án Tòa án.
vai trò hội thẩm nhân dân
Nội dung bài viết:
Bình luận