1. Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
– Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế.
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
2. Trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
3. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Ở Việt Nam, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày 1/1/2012 thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992, loại bỏ đối tượng chịu thuế là nhà ở với các mục tiêu: (1). Khuyến khích việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả; (2) Động viên hợp lý sự đóng góp của người sử dụng đất vào ngân sách nhà nước; (3) Xây dựng một sắc thuế dễ thực hiện, dễ quản lý.
Chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ban hành trên cơ sở tổng kết, đánh giá và kế thừa chính sách thuế nhà đất trước đây và có điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với những quy định của Luật Đất đai 2013. Có thể nói rằng đây là chính sách mới trong hệ thống chính sách thuế hiện nay, để nhằm đạt được những mục tiêu đạt được số thu thuế cao nhất mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết thị trường đất đai và bất động sản. Thực tế qua triển khai thực hiện, chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã đạt những kết quả nhất định:
Thứ nhất, căn cứ tính thuế theo giá đất góp phần đảm bảo công bằng giữa các vùng miền, giữa đô thị và nông thôn;
Thứ hai, thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng biểu thuế suất lũy tiến đã phản ánh được mức độ điều tiết đối với việc sử dụng đất ngoài hạn mức;
Thứ ba, chính sách miễn giảm thuế theo thông tư 130/2016/ TT-BTC đã thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với những người có công với cách mạng và đảm bảo tính công bằng đối với những đối tượng khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận