Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân

1. Quỹ tín dụng nhân dân là gì?

 Khoản 6 mục 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: 

 

 Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã. Mục tiêu chính của xã  là hỗ trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. 

  Khoản 1 Mục 3 Luật Hợp tác xã  2012.  

 Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác, hỗ trợ  nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm  đáp ứng nhu cầu chung của thành viên , trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong quản lý hợp tác xã.  Như vậy, tổ chức tín dụng  do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng với mục đích chính là hỗ trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống, đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ. tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ.  

 2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân: 

 Mục tiêu của tổ chức tín dụng  

 

 Cung cấp các dịch vụ tài chính thuận tiện, thường xuyên, ổn định, tạo việc làm lâu dài, xóa đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trong lĩnh vực hoạt động nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đạt lợi nhuận cao nhất  hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính mình không nhằm  mục đích chủ yếu là thu  lợi nhuận cao nhất trên vốn góp của hoạt động  quỹ tín dụng nhân dân. 

 

  Nhiệm vụ của Liên minh tín dụng 

 

 Nhiệm vụ  đầu tiên của quỹ tín dụng là cung cấp các dịch vụ tài chính  tốt nhất cho các đối tượng được phục vụ đồng thời đảm bảo khả năng  tài chính để phục vụ cho hoạt động giáo dục của các thành viên. 

 Vai trò của quỹ tín dụng 

 

 Tạo ra một nền kinh tế ổn định, tạo ra thặng dư trong các hộ gia đình và doanh nghiệp bằng cách trao quyền cho mọi người  sử dụng những lợi nhuận kinh tế này trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại hoặc tiêu dùng, được sử dụng theo  nhu cầu ưu tiên. Ngoài ra, quỹ tín dụng còn hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp siêu nhỏ và  doanh nghiệp nhỏ, góp phần thúc đẩy  phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.  

 3. Quỹ tín dụng có được gửi tiền vào ngân hàng thương mại khác không?  

Tóm tắt các vấn đề: 

 

 – Các quỹ tín dụng phổ thông có được phép sử dụng vốn huy động để gửi vào các ngân hàng thương mại khác không? 

  –  Ngân hàng thương mại nào được phép nhận tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân?  Luật sư tư vấn: 

 

 Theo quy định của pháp luật các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng cá nhân  được hiểu là tổ chức tín dụng do  pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật  tín dụng Thể chế và Luật HTX với mục tiêu chính là tương trợ nhau cùng phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.  

 Theo quy định tại Điều 118 Luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động của quỹ tín dụng phổ thông như sau: 

 

 “Điều 118. Hoạt động của tổ chức tín dụng  

 

  1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau: 

 

a) Nhận tiền gửi của thành viên; 

 

b) Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  

Cho vay bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau: 

 

a) Cho vay  khách hàng  thành viên; 

 

b) Cho vay  khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 

Cung cấp dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho  thành viên.  

 4. Các hoạt động khác, bao gồm: 

 

a) Nhận ủy thác vốn vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; 

 

b) Vay vốn của  tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác; 

 

c) Cấp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã; 

 

 đ) Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; 

 

 đ) Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 

 

e) Nhận ủy thác, đại lý một số vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng và quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; 

 

g) Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm; 

 

h) Cung cấp dịch vụ tư vấn  tài chính ngân hàng cho  thành viên.  

Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể lĩnh vực hoạt động của từng quỹ tín dụng phổ thông trong giấy phép. » 

 

 Theo thông tin  bạn  trình bày thì quỹ tín dụng nhân dân có được dùng số vốn huy động được để gửi vào ngân hàng thương mại khác hay không? Theo quy định trên, Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam của thành viên;  tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 

 

  Ngoài ra, theo quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động của quỹ tín dụng cá nhân như sau: 

 

 "Quy tắc 36. Huy động vốn 

 

Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam. 

Tổng số tiền  nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân thành viên tối thiểu bằng 50% tổng số tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân. 

Vay vốn  theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành phù hợp với quy định của pháp luật.  

Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (không bao gồm tổ chức tín dụng  khác), tổ chức tài chính khác. 

Vay vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.  

Nhận ủy thác vốn vay của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong nước.  

 Điều 37. Hoạt động cho vay 

 

Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống của các thành viên sử dụng quỹ tín dụng nhân dân.  2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật về  cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tổ chức tín dụng  không được cho vay có bảo đảm bằng vốn góp  của thành viên. 

  ….  

Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo đại hội thành viên đối với các khoản  vay chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản trị, trưởng ban và các thành viên ban kiểm soát, giám đốc  quỹ tín dụng nhân dân  trước khi cuộc họp của hội đồng quản trị. Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi  cho vay đối với các đối tượng này. 

 

Phối hợp với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo quy định của pháp luật.  

 Điều 38. Quản lý hoạt động cho vay 

 

 Các tổ chức tín dụng  phải ban hành quy chế  cho vay và quản lý tiền vay để bảo đảm  sử dụng vốn đúng mục đích, trong đó  tối thiểu phải có các nội dung sau: 

 

 Đầu tiên. Quy định cụ thể về  cho vay đối với thành viên là cá nhân, hộ gia đình, tập đoàn và hộ nghèo không phải là thành viên bao gồm: 

 

a) Quá trình thẩm định, đánh giá nhu cầu, mục đích vay vốn của thành viên (để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống); tính khả thi của dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả năng  trả nợ vay thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ; nhu cầu nâng cao mức sống; trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thẩm định, phê duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ; 

 

Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân

 

 

vai trò của quỹ tín dụng nhân dân

 

 

e) Quy định về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có), phương pháp xác định giá trị  tài sản bảo đảm và việc quản lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật; 

 

g) Lãi suất cho vay, mức cho vay. 

Các điều khoản cụ thể về  bảo đảm tiền vay theo quy định tại Thông tư này và  pháp luật có liên quan. 

 

Quy định cụ thể  việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và  quản lý chất lượng tín dụng đối với các khoản nợ được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.  4. Quy định cụ thể đối với khoản vay hợp vốn được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 37 Thông tư này. 

  Điều 39. Các hoạt động khác 

 

Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.  2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 

Gửi tiền vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều chỉnh vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng các dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. 

Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các giao dịch thu hộ, chi hộ cho các thành viên. 

Cung cấp dịch vụ tư vấn  tài chính ngân hàng cho  thành viên.  

Nhận ủy thác và làm đại lý trong một số lĩnh vực liên quan đến  ngân hàng và quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  7. Đại lý  bảo hiểm thương mại. 

Góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. 

 

 Theo đó, các tổ chức tín dụng  được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và  gửi tiền vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều chỉnh vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng các dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo