Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính của chiến lược này là thu hút vốn ODA cho phát triển kinh tế. Vậy ODA là gì? Ưu điểm và nhược điểm của ODA là gì? Và ODA có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam? Hãy cùng bài viết tìm hiểu nhé.

1. ODA là gì?
Hỗ trợ phát triển chính thức
Hỗ trợ phát triển chính thức hay ODA (viết tắt của Official Development Assistance) là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là giúp vì các khoản đầu tư này thường là các khoản vay không lãi hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi được gọi là giúp đỡ. Được gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và cải thiện phúc lợi ở nước sở tại. Gọi là Quan chức, vì thường là cho Nhà nước mượn.
Nói cách khác, ODA là nguồn tiền mà Chính phủ, các cơ quan chính thức của các nước hoặc các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển và kém phát triển vay để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Lợi ích của ODA
Đây là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, thường dưới 2%/năm (trung bình khoảng 0,25%/năm). Vì vậy, nó là nguồn vốn quan trọng của các nước đang và kém phát triển để phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian vay cũng như thời gian ân hạn khoản vay dài (thông thường 25-40 năm mới trả nợ và thời gian ân hạn khoản vay là 8-10 năm). Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần vốn viện trợ không hoàn lại, tối thiểu là 25% tổng vốn ODA. ODA là nguồn vốn rất quan trọng để các nước chậm và đang phát triển ổn định đời sống xã hội và phát triển kinh tế.
3. Nhược điểm của ODA
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của APD này, không thể không xét đến một khía cạnh khác đó là những nhược điểm mà nó tạo ra.
Về kinh tế, quốc gia nhận hỗ trợ phát triển chính thức gần như phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ đối với ngành công nghiệp non trẻ và biểu thuế xuất nhập khẩu của quốc gia tài trợ. Nước tiếp nhận cũng sẽ được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ đối với danh mục hàng hóa mới từ nước cung cấp ODA; hoặc đưa ra yêu cầu với các ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, chẳng hạn như cho phép họ đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế và có lợi nhuận cao. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ các nước giàu sang các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua từ các nước này những sản phẩm không hoàn toàn phù hợp, thậm chí không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví dụ, trong các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, tỷ lệ trả cho chuyên gia nước ngoài nói chung là hơn 90% (nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho chuyên gia), cố vấn dự án của họ cũng vậy. cao so với chi phí thực tế để thuê một chuyên gia như vậy trên thị trường việc làm toàn cầu). Tài trợ viện trợ cũng gắn liền với các điều khoản thương mại đặc biệt để nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể hơn, quốc gia tài trợ bắt buộc quốc gia nhận viện trợ phải chấp nhận viện trợ bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ mà quốc gia đó sản xuất. Thực tế, dù nước tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức có toàn quyền quản lý sử dụng nguồn vốn đó nhưng các danh mục dự án hỗ trợ phát triển chính thứuc cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên đây là một điểm bất lợi cho nước nhận (ODA tính bằng ngoại tệ mạnh, nhưng đồng tiền nước nhận viện trợ thường mất giá mạnh, nhưng đồng tiền nước nhận viện trợ thường mất gí rất lớn vì vậy đến khi trả nợ, giá trị phải trả cũng rất lớn)
Trong quá trình sử dụng vốn, sẽ xảy ra tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí; việc xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp nhận, xử lý, điều hành dự án khiến cho chất lượng công trình, hiệu quả của công trình của dự án đầu tư này còn thấp, có nguy cơ đẩy càng nước đang và kém phát triển lâm vào tình trạng nợ nần. Như vậy, tính hai mặt ODA sẽ là cứu cánh cho quốc gia nghèo nếu sử dụng hiệu quả, nhưng sẽ vô cùng tai hại nếu sử dụng không hiệu quả hoặc để tình trạng tham nhũng lãng phí xảy ra.
4. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam
Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển:
Hỗ trợ phát triển chính thức đã trở thành một nguồn vốn bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các khoản đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, một lượng lớn vốn viện trợ đã được sử dụng để đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục và y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp. Nguồn viện trợ được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn bổ sung cho đầu tư tư nhân. Ở những nước có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA như một thỏi nam châm “hút” đầu tư tư nhân với tỷ lệ khoảng 2 USD cho 1 USD viện trợ. Đối với các nước đang cải cách thể chế, ODA còn giúp xây dựng niềm tin của khu vực tư nhân vào sự đổi mới của đất nước. Thứ hai, ODA giúp tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực:
Lễ ký kết Công hàm trao đổi chính thức khoản vay ODA của Chính phủ Nhật Bản dành cho Việt Nam năm tài chính 2014
Thông qua các dự án hỗ trợ phát triển chính thức, các nhà tài trợ đã tiến hành các hoạt động giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như cung cấp tài liệu kỹ thuật, tổ chức hội nghị, v.v. Hội thảo có sự tham gia của nhiều chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ Việt Nam đi học tập ở nước ngoài,… Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực của Việt Nam. Đây cũng được xem là lợi ích cơ bản và lâu dài cho Việt Nam. Thứ ba, ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
Các dự án ODA của các nhà tài trợ tại Việt Nam thường ưu tiên phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng khác nhau trên cả nước. Ngoài ra còn có một số dự án giúp Việt Nam cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều này đã góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn FDI, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng đầu tư và phát triển:
Khi các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư vào một quốc gia, điều đầu tiên họ quan tâm là khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào quốc gia này. Vì vậy, đầu tư công vào hiện đại hóa, cải thiện và xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng, tài chính, ngân hàng là hết sức cần thiết để môi trường đầu tư hấp dẫn hơn. Thứ năm, ODA giúp xây dựng năng lực thể chế:
ODA giúp các nước đang phát triển mà cụ thể là Việt Nam tăng cường năng lực thể chế thông qua các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ cải cách hành chính, pháp luật, xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
5. Kết luận
Như vậy, vốn ODA không chỉ là nguồn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển mà còn có vai trò nâng cao trình độ khoa học công nghệ, giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tăng khả năng thu hút vốn từ các nguồn FDI. , góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận