Ủy thác xuất khẩu hàng hóa và vấn đề kế toán cần quan tâm

1. Đối với cơ sở có hàng uỷ thác xuất khẩu: 

ủy thác xuất khẩu hàng hóa

ủy thác xuất khẩu hàng hóa

 

  1. a) Về hóa đơn: 

 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu như sau: 

 “2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc đến địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho  kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. . 

 Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thì trong quá trình xuất khẩu hàng hóa và giao hàng cho cơ sở ủy thác, cơ sở giữ hàng hóa ủy thác xuất khẩu phải sử dụng phiếu xuất kho kèm theo vận chuyển nội bộ kèm theo. lưu ý vận chuyển nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, trên cơ sở chứng từ đối chiếu và xác nhận về số lượng, trị giá  hàng hóa đã thực  xuất khẩu của cơ sở tin cậy xuất khẩu, cơ sở tin cậy có hàng hóa  xuất khẩu, xuất hóa đơn GTGT, tên người mua là tên cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu,  thuế suất  0%. Dưới hoá đơn ghi rõ: Hàng uỷ thác xuất khẩu. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn này để kê khai nộp thuế GTGT, hoàn thuế GTGT. 

  1. b) Về thuế GTGT: 

 *Điều 9. Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất 0% như sau: 

  1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả lô hàng xuất khẩu; 
  2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: 

  Có hợp đồng mua bán, gia công hàng  xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu; 

 - Có chứng từ thanh toán tiền hàng  xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; 

 – Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. 

 * Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa xuất khẩu 

 Phải tuân thủ các điều kiện và  thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều 9 và Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau: 

  1. Hợp đồng mua bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.  

 Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu(trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu. 

 

 

  2.Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.  

 Hàng hóa xuất khẩu phảithanh toán qua ngân hàng 

 Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.  

 Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên uỷ thác xuất khẩu thì bên uỷ thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng. 4. Hóa đơn thương mại Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. 

 2. Đối với cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá: 

  1. a) Về hóa đơn: 

 

 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu như sau: 

 

 “Khi hàng hóa ủy thác đã  xuất khẩu thành công và có xác nhận của cơ quan hải quan, cơ sở  xuất khẩu được chấp thuận xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài.” 

 

 Đồng thời, cơ sở đặt hàng lập hóa đơn GTGT theo thuế suất  quy định và giao cho cơ sở có hàng ủy thác xuất khẩu để hưởng phí ủy thác. 

  1. b) Về thuế GTGT: 

 

 Điều 1 Khoản 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC: 

 

 “Người nộp thuế nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu  hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác  thực hiện ủy thác xuất, nhập khẩu hàng hóa). quyền xuất khẩu) thay cho bên ủy thác) nhưng phải kê khai thuế giá trị gia tăng đối với khoản thù lao mà bên ủy thác được hưởng.

 



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo