
ủy quyền và ủy nhiệm
1. Ủy nhiệm là gì?
Ủy quyền là hành động ủy thác cho người khác hoặc tổ chức khác một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của họ. Ví dụ: Giám đốc công ty ủy quyền cho trưởng phòng hành chính thực hiện việc đầu tư xây dựng trụ sở mới của công ty.
Ủy quyền thường được áp dụng trong trường hợp người thực hiện các phương thức thanh toán khác ngoài tiền mặt giữa các bên thông qua ngân hàng hoặc với bên thứ ba trong quan hệ kinh tế, thương mại, quốc gia, quốc tế. Khi thực hiện thanh toán trong khuôn khổ quan hệ thương mại quốc tế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế đã xuất bản "Quy tắc và Thực tiễn Thống nhất về Giấy chứng tử" vào năm 1994 với các quy định về phương thức ủy quyền thanh toán qua trung gian của ngân hàng, một (mở) ngân hàng thực hiện thanh toán cho bên thứ ba theo yêu cầu của hoặc thay mặt cho khách hàng. Bản thân ngân hàng được phép cũng có thể được phép ủy quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc thanh toán; hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác chiết khấu.
Ủy nhiệm trong tiếng Anh là: “Delegate”.
2. Phân biệt ủy quyền, ủy quyền và nhiệm vụ:
Trông giống nhau:
Đầu tiên, các hình thức ủy quyền, ủy quyền và đại lý đều liên quan đến việc yêu cầu người khác thực hiện một hoạt động nhất định hoặc công việc cụ thể thay mặt họ. Khi hoàn cảnh khách quan và chủ quan cản trở một chủ thể nào đó không thể tự mình thực hiện công việc nhất định thì có thể lựa chọn để một cá nhân hoặc một tổ chức thực hiện thay công việc đó.
Ba hình thức uỷ quyền, uỷ quyền và uỷ nhiệm tuỳ từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể sẽ do bên yêu cầu lựa chọn cho phù hợp.
Thứ hai, khi tiến hành các hoạt động này, hình thức thống nhất ý kiến của các bên được thể hiện chủ yếu dưới hình thức văn bản, trong hoạt động ủy nhiệm.
Khác biệt:
Về cơ bản, bản chất của cả ba hình thức ủy quyền, ủy quyền và đại lý đều là yêu cầu người khác thực hiện một công việc, hoạt động hoặc hành động cụ thể, nhưng chúng khác nhau và áp dụng trong những trường hợp khác nhau. Tùy theo nội dung công việc mà người có nhiệm vụ sẽ lựa chọn hình thức phù hợp. Ba hình thức này phải được phân biệt để tránh mọi nhầm lẫn. Các tiêu chí cụ thể như sau:
Quyền áp dụng:
Tính bắt buộc: Hoạt động ủy quyền chịu sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành trong từng lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, thuế,…
Ủy quyền: chủ yếu do BLDS 2015 điều chỉnh
Ủy quyền: điều chỉnh theo quy định của Luật Thương mại 2005
Về khái niệm:
Ủy quyền: là hành động ủy thác cho người khác hoặc tổ chức khác một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình.
Ủy quyền: theo quy định của BLDS 2015, ủy quyền là việc chuyển cho người khác sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp đứng tên mình. Việc ủy quyền là cơ sở làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thời cũng là cơ sở để người được ủy quyền nhận kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.
Ủy thác: Theo quy định của Luật Thương mại 2005, ủy thác là việc bên ủy thác nhân danh bên nhận ủy thác thực hiện một công việc nào đó mà bên ủy thác trực tiếp không thể hoặc không muốn thực hiện.
Về đối tượng của quá trình:
Ủy quyền: Việc tiến hành các hoạt động ủy quyền có thể diễn ra giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với tổ chức. Ủy quyền: Theo quy định của BLDS 2015, hoạt động ủy quyền chỉ được thực hiện giữa cá nhân với cá nhân.
Nhiệm vụ: Người tham gia và mối quan hệ ủy thác có thể là tập đoàn với tập đoàn hoặc cá nhân với tập đoàn
Hình thức thể hiện:
Ủy quyền: Hình thức ủy quyền được thể hiện bằng văn bản, đó là văn bản ủy quyền.
Ủy quyền: hình thức ủy quyền được thể hiện bằng văn bản, có thể có các dạng sau: Giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền, quyết định ủy quyền. Đối với hoạt động ủy quyền, đặc điểm quan trọng nhất là khi ký kết hợp đồng ủy quyền, hai bên bắt buộc phải ký tên. Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền được ký kết giữa các bên được pháp luật quy định, tuy nhiên pháp luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực đối với hợp đồng ủy quyền. Đại lý: Hình thức biểu hiện của hoạt động đại lý là văn bản đại lý hoặc hợp đồng ủy thác.
Nội dung của thỏa thuận:
Ủy nhiệm: nội dung của hoạt động ủy nhiệm là các bên sẽ trình bày rõ các vấn đề liên quan đến mục đích ủy nhiệm, hình thức ủy nhiệm và các nội dung cụ thể theo quy định của pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực ủy nhiệm có liên quan đến việc ủy nhiệm.
Ủy quyền: BLDS và các văn bản có liên quan không quy định về nội dung ủy quyền, nhìn chung nội dung ủy quyền sẽ do các bên thỏa thuận nhưng phải được tôn trọng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Ủy quyền: hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa thuận phải có đầy đủ các nội dung: họ, tên, địa chỉ, trụ sở đăng ký, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy quyền, quyền và lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và được người có thẩm quyền ký kết trong hợp đồng.
Giới hạn trách nhiệm của các bên:
Ủy quyền: thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền, trong một số trường hợp có thể thực hiện các công việc ngoài phạm vi công việc được giao nếu các bên có thỏa thuận. Ủy quyền: Thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền, có trường hợp thực hiện các công việc ngoài phạm vi công việc được ủy quyền nhưng được sự đồng ý của bên ủy quyền.
Ủy thác: bên đại diện chỉ thực hiện công việc trong khuôn khổ ủy quyền và chỉ chịu trách nhiệm trong khuôn khổ công việc được ủy thác.
Hậu quả pháp lý của việc vượt quá giới hạn trách nhiệm:
Ủy quyền: Bên đại lý tự chịu trách nhiệm về việc vượt quá sự ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ủy quyền: Hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của bên thụ hưởng (trong trường hợp không có sự thỏa thuận hoặc đồng ý của bên thụ hưởng), bên thụ hưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về phần vượt quá của bên chỉ thị. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ khi bên ủy quyền nhận thức được việc vi phạm phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối. Nhiệm vụ: Người được ủy thác phải tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá giới hạn trách nhiệm ủy thác.
Thù lao trả cho bên giao nhiệm vụ:
Tính bắt buộc: Trong việc thực hiện ủy quyền, bên được ủy quyền không có nghĩa vụ phải trả bất kỳ khoản thù lao nào cho bên ủy quyền, chỉ trả thù lao trong trường hợp hai bên có thỏa thuận và quy định cụ thể của pháp luật chuyên ngành. .
Ủy quyền: trong quan hệ ủy quyền giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, thù lao không bắt buộc phải trả cho bên được ủy quyền, việc trả tiền chỉ được thực hiện nếu hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Ủy thác: pháp luật buộc bên ủy thác phải trả thù lao cho bên ủy thác. Thông thường là chi phí hoặc trích một tỷ lệ phần trăm tiền thu được nhất định để thực hiện công việc được giao.
Các lĩnh vực công việc chính:
Người được ủy quyền: hiệu trưởng có thể ủy thác cho người được ủy quyền thực hiện các chức năng của mình trong các lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, thuế, trợ giúp người già, v.v. trực tiếp chăm sóc người cao tuổi thì ủy quyền cho người hoặc cơ quan chăm sóc người cao tuổi thay thế. Ủy quyền: các hoạt động có thể được thực hiện theo ủy quyền có thể diễn ra trong các công việc như các hoạt động liên quan đến đất đai, tòa nhà, mua bán hàng hóa và dịch vụ, đại diện trong tố tụng pháp lý…
Nhiệm vụ: Các hoạt động của phái đoàn được thực hiện chủ yếu trong các lĩnh vực như kinh doanh, thương mại, v.v.
Ngoài các tiêu chí trên, một số tiêu chí khác có thể kể đến như mức độ, tính chất của việc thực hiện nghĩa vụ ủy thác trong mối quan hệ với người ủy quyền, ủy quyền. Về bản chất, giấy ủy quyền là việc thực hiện trách nhiệm thay cho một người khi người đó có thư hoặc giấy ủy quyền. Ví dụ, một học sinh đã chỉ định một người bạn trả sách cho thư viện thay cho mình.
Xét về phạm vi, nếu như ủy quyền chỉ áp dụng trong một số trường hợp cá nhân nhất định là một người ủy quyền cho người khác làm những việc nào đó thuộc thẩm quyền của mình thì trong ủy quyền là tất cả những việc thuộc thẩm quyền khi trách nhiệm của người này được ủy quyền cho người khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận