Chính sách tiền tệ là gì? Nêu ưu nhược điểm của các công cụ chính sách tiền tệ? Để thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng mở rộng hay thắt chặt, NHTW cần sử dụng những công cụ điều tiết nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu trong bài viết này.
1. Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ hay chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung ứng tiền của cơ quan tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một mức lãi suất mong muốn (lãi suất mục tiêu) nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế - chẳng hạn như kiểm soát lạm phát, duy trì tỷ giá hối đoái ổn định, đạt được toàn dụng lao động hoặc tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ bao gồm việc thay đổi lãi suất nhất định, có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc giao dịch trên thị trường ngoại hối. nhiều vấn đề khác (Nguồn: en.wikipedia.org)
2. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Khi ngân hàng trung ương cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu hoặc mua trái phiếu chính phủ, cung tiền tăng và lãi suất giảm. Khi lãi suất giảm, đầu tư và sản xuất tăng. Điều này ngụ ý sự gia tăng quy mô hoạt động kinh tế. Vì vậy, chính sách tiền tệ trong trường hợp này được gọi là chính sách tiền tệ hỗ trợ, chính sách tiền tệ thích ứng hay chính sách tiền tệ mở rộng. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, việc tăng lãi suất tái chiết khấu hoặc bán trái phiếu dẫn đến giảm cung tiền và tăng lãi suất. Lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư và sản xuất. Nói cách khác, quy mô hoạt động kinh tế giảm. Vì vậy, chính sách tiền tệ trong trường hợp này được gọi là chính sách tiền tệ hạn chế, chính sách tiền tệ hạn chế hay chính sách tiền tệ hạn chế.
Ba công cụ của chính sách tiền tệ là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở.
2.1. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Là hoạt động Ngân Hàng Trung Ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ
Ưu điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của Chính sách tiền tệ vì khối lượng chứng khoán mua (bán) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế.
Nhược điểm: Vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
2.2. Công cụ dự trữ bắt buộc
NHTW quy định các Ngân Hàng Thương Mại ( NHTM ) phải duy trì một lượng tiền dự trữ bắt buộc gửi tại NHTW mà không được dùng để đầu tư hay cho vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Mặt khác khi tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM giảm hoặc tăng, làm cho lãi suất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng). Ưu điểm: Là công cụ quản lý của nhà nước nên giúp NHTW chủ động trong việc điều chỉnh mức cung tiền và tác động của nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc). lượng tiền cung ứng lớn).
Nhược điểm: Tính linh hoạt không cao do triển khai rất chậm, phức tạp, tốn kém và có thể gây hại cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hiện tại, ACCh cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn, luận văn. Nếu bạn bận rộn và không có thời gian để hoàn thành hoặc gặp khó khăn trong việc hoàn thành bản dùng thử của mình, hãy để chúng tôi giúp bạn giải quyết tất cả các vấn đề.
2.3. Công cụ lãi suất tái chiết khấu
Là hoạt động trong đó NHTW cho các NHTM vay ngắn hạn thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng cách điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu (đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay chiết khấu. Cơ chế tác động: Khi NHTW tăng (giảm) thì lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến khích) việc NHTM đi vay tiền từ NHTW dẫn đến khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng) dẫn đến khả năng cho vay của các NHTM sẽ giảm (tăng). làm cho cung tiền giảm (tăng) mức của nền kinh tế. Mặt khác, khi ngân hàng trung ương muốn hạn chế việc cho vay chiết khấu của các ngân hàng thương mại, nó sẽ đóng cửa sổ chiết khấu. Ngoài ra, ở các nước có thị trường kém phát triển (Thương phiếu chưa phổ biến được sử dụng làm công cụ tái chiết khấu), NHTW cũng thực hiện nghiệp vụ này thông qua việc cho các NHTM vay tái cấp vốn ngắn hạn. .
Ưu điểm: Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện được vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn trong thanh toán, kiểm soát được hoạt động tín dụng của các NHTM đồng thời có thể tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư của nền kinh tế thông qua tín dụng ưu đãi trong các lĩnh vực cụ thể.
Nhược điểm: Hiệu quả của công cụ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, mặt khác lãi suất tái chiết khấu có thể làm sai lệch, làm sai lệch thông tin cung cầu vốn trên thị trường.
3. Quản lý hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại
Việc quản lý hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại là việc Ngân hàng Trung ương quy định tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại không được vượt quá một mức hoặc tốc độ tăng trưởng nhất định trong một thời gian nhất định (thường là một năm) để thực hiện việc kiểm soát cung tiền của mình.
Cơ chế hoạt động: Là công cụ điều chỉnh trực tiếp lượng tiền cung ứng, việc điều tiết hợp pháp lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ tỷ lệ thuận với quy mô cung tiền theo mục tiêu của NHRC.
Ưu điểm: Giúp NHTW điều chỉnh và kiểm soát lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng tạm thời của nó rất lớn trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá nóng và lạm phát cao.
Nhược điểm: Có thể làm triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nền kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoài tầm kiểm soát của NHTW và sẽ trở nên quá hạn chế khi cho vay làm tăng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. phát triển. hinh-anh-chin-sach-tien-te-4
4. Quản lý lãi suất ngân hàng thương mại
Điều hành lãi suất NHTM là việc NHTW ấn định khung lãi suất hoặc ấn định trần lãi suất để chỉ đạo các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn này, từ đó tác động đến quy mô tín dụng của nền kinh tế. ngân hàng trung ương có thể kiểm soát cung tiền.
Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hoặc giảm sẽ tác động trực tiếp đến mức độ huy động và cho vay của NHTM, làm cho cung tiền thay đổi theo.
Ưu điểm: Giúp NHTW điều hành lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kỳ, phù hợp với những nước không có điều kiện ưu tiên tác động của các công cụ gián tiếp.
Nhược điểm: Dễ làm mất tính khách quan của lãi suất trong kinh tế vì lãi suất thực chất là “giá” của vốn nên nó phải được hình thành từ quan hệ cung cầu vốn trong nến kinh tế. Mặt khác, việc thay đổi các quy định về điều chỉnh lãi suất dễ khiến các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh.
Mỗi công cụ chính sách tiền tệ có phương thức tác động, ưu điểm và nhược điểm khác nhau, vì vậy các nhà quản lý phải căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế để sử dụng các công cụ một cách hợp lý, đạt được mong muốn của mình.
Nội dung bài viết:
Bình luận