Ưu nhược điểm mô hình chiết khấu cổ tức
1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức trong tiếng Anh gọi là: Dividend discount method.
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức là phương pháp xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường.
Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
2. Công thức tính chiết khấu cổ tức
Trong trường hợp thẩm định giá doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ.
Trong đó:
Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu cụ thể như sau:
– Bước 1: các chủ thể sẽ thực hiện việc dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
Thẩm định viên sẽ cần dự báo tỉ lệ chia cổ tức và tỉ lệ tăng trưởng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Đối với các doanh nghiệp đã tăng trưởng bền vững thì giai đoạn dự báo tỉ lệ chia cổ tức, tỉ lệ tăng trưởng cổ tức thông thường sẽ là 05 năm.
Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo tỉ lệ chia cổ tức, tỉ lệ tăng trưởng cổ tức có thể kéo dài hơn 05 năm hoặc lâu hơn nữa cho đến khi doanh nghiệp đó có thể bước vào giai đoạn tăng trưởng đều, có tỉ lệ cổ tức không đổi hoặc tăng trưởng cổ tức đều.
Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức sẽ được xác định theo tuổi đời của doanh nghiệp đó.
– Bước 2: ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu theo hướng dẫn tại điểm d Mục 6.4 Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12.
– Bước 3: ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kì dự báo như sau:
+ Trường hợp 1: dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo được hiểu là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kì dự báo cụ thể đó là:

+ Trường hợp 2: dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo được hiểu là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kì dự báo cụ thể là:

Trong đó:
Dn+1: Dòng cổ tức của doanh nghiệp năm n + 1.
g: tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức.
Tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức được dự báo trên cơ sở tỉ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để nhằm mục đích có thể bổ sung vốn, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
+ Trường hợp 3: các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kì dự báo, giá trị cuối kì dự báo được xác định theo giá trị thanh lí của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 4: ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
+ Tính tổng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kì dự báo sau khi chiết khấu các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kì dự báo của doanh nghiệp theo tỉ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

+ Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của các doanh nghiệp.
+ Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kì dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động (không bao gồm tiền mặt và tương đương tiền) của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
3. Ưu nhược điểm mô hình chiết khấu cổ tức
Ưu điểm:
Có ba lý do chính tại sao mô hình chiết khấu cổ tức là một kỹ thuật định giá phổ biến:
- Tính đơn giản của tính toán
Một khi các nhà đầu tư biết các biến của mô hình, việc tính toán giá trị của một cổ phiếu là rất đơn giản. Chỉ cần một chút đại số để tính giá cổ phiếu. - Cơ sở âm thanh và logic cho mô hình
Mô hình này dựa trên tiền đề rằng các nhà đầu tư mua cổ phiếu để họ có thể được trả tiền trong tương lai. Mặc dù có một số lý do mà các nhà đầu tư có thể mua bảo mật, cơ sở này là chính xác. Nếu các nhà đầu tư không bao giờ nhận được một khoản thanh toán cho bảo mật của họ, nó sẽ không có giá trị gì. - Quá trình có thể được đảo ngược để xác định tốc độ tăng trưởng Các chuyên gia dự đoán
Sau khi xem giá của một cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể sắp xếp lại quá trình để xác định tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự kiến cho công ty. Điều này hữu ích nếu họ biết giá trị dự đoán của một cổ phiếu nhưng muốn biết cổ tức dự kiến là gì.
Nhược điểm:
Mặc dù nhiều nhà đầu tư vẫn sử dụng mô hình, nhưng nó đã trở nên ít phổ biến hơn trong những năm gần đây vì nhiều lý do:
- Phản ánh sự hợp lý, không thực tế
Mô hình chiết khấu cổ tức dựa trên khái niệm rằng các nhà đầu tư đầu tư vào các cổ phiếu có khả năng trả cho họ nhiều nhất. Mặc dù đây là cách mà các nhà đầu tư Nên ứng xử, không phải lúc nào cũng phản ánh cách các nhà đầu tư thực ra hành xử. Nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu vì những lý do không liên quan đến tình hình tài chính của công ty hoặc thanh toán cổ tức trong tương lai của công ty. Một số nhà đầu tư mua một công ty tình cờ hoặc thú vị hơn. Điều này thường giải thích tại sao có sự khác biệt giữa giá trị nội tại của cổ phiếu và giá trị thị trường thực tế. - Khó khăn khi xác định các biến đi vào mô hình
Mô hình chiết khấu cổ tức rất đơn giản để sử dụng. Tuy nhiên, rất khó để xác định các con số đi vào nó, có thể mang lại kết quả không chính xác. Các công ty thường không thể đoán trước được với cổ tức của họ, vì vậy dự báo họ cho mô hình này là khó khăn. Cũng rất khó để ước tính doanh số trong tương lai của một công ty, điều này ảnh hưởng đến khả năng duy trì hoặc tăng cổ tức của một tập đoàn. - Cổ tức Không phải là cách kiếm tiền duy nhất có giá trị cho nhà đầu tư
Nhà đầu tư có thể chủ yếu quan tâm đến cổ tức, nhưng tất cả thu nhập vẫn thuộc sở hữu của nhà đầu tư. Cổ tức chỉ đại diện cho phần thu nhập mà một công ty chọn để chi trả. Thu nhập giữ lại vẫn còn nợ các nhà đầu tư và vẫn được tính vào sự giàu có của họ. Đây là lý do tại sao các mô hình mới hơn đánh giá dòng tiền chung của một công ty, chứ không phải số tiền được trả lại cho các nhà đầu tư. - Xu hướng nhà đầu tư
Các nhà đầu tư có xu hướng xác nhận kỳ vọng của chính họ. Điều này có nghĩa là hầu hết các nhà đầu tư sẽ đưa ra các giá trị riêng của họ cho một cổ phiếu vì nhiều đầu vào ở đây có phần chủ quan. Chỉ những người có thể ép buộc bản thân trở thành khách quan mới có khả năng tìm thấy các biến chính xác cho mô hình. - Mô hình định giá nhạy cảm
Mô hình này rất nhạy cảm với những thay đổi nhỏ trong các biến đầu vào. Do đó, có thể dễ dàng vô tình xác định bảo mật bị định giá quá cao hoặc bị định giá thấp nếu bạn hơi lạc lõng với ước tính đầu vào cụ thể của mình. - Vô dụng để định giá cổ phiếu không có D hiện tại hoặc tương laingà Payments
Như đã đề cập trước đó, các nhà đầu tư chỉ có thể nhận được giá trị từ một công ty sẽ trả cổ tức cho họ tại một số điểm. Tuy nhiên, một số công ty hiện không cung cấp cổ tức tại một thời điểm nhất định và không dự kiến trong tương lai gần. Một thập kỷ trước, Microsoft chưa bao giờ trả cổ tức, nhưng là một trong những cổ phiếu thành công nhất từ trước đến nay. Các nhà đầu tư biết giá trị đằng sau công ty và họ có thể nhận cổ tức sau này. Tuy nhiên, mô hình chiết khấu cổ tức sẽ là một cách vô ích để cố gắng định giá cổ phiếu.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Ưu nhược điểm mô hình chiết khấu cổ tức. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận