Những ưu, nhược điểm của thuế trực thu?

Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Thuế là nguồn thu quan trọng và cực kỳ quan trọng đối với ngân sách nhà nước. Việc thu thuế sẽ đảm bảo phúc lợi xã hội cho người dân. Các cá nhân, tổ chức phải trang bị cho mình sự hiểu biết toàn diện về thuế để bảo đảm thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về thuế và nghĩa vụ nộp thuế về vấn đề này. Một trong hai loại thuế chính là thuế trực thu.

images-385
Những ưu, nhược điểm của thuế trực thu?

1. Một số quy định về thuế:

 

1.1 Thuế là gì?

Chúng ta có thể hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân chịu thuế và phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu chi cho việc thực hiện thuế. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngoài ra còn có một khái niệm khác: thuế được coi là một khoản tài chính bắt buộc hoặc một loại thuế khác đánh vào người nộp thuế. Người thụ hưởng có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân phải trả tiền cho một cơ quan chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.

1.2. Đặc điểm thuế:

Thuế có những đặc điểm cơ bản sau:

- Nguồn thu thuế tập trung vào ngân sách nhà nước sẽ trở thành nguồn thu nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới dạng giá trị.
Thuế là điều kiện cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Do quyền lực của nhà nước, việc nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân chịu thuế.
Thuế được đánh giá dựa trên hiện trạng của nền kinh tế như: chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, v.v.


– Một đặc điểm cực kỳ quan trọng nữa là: Thuế được xây dựng theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp, tức là khi các cá nhân, pháp nhân chịu thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì Nhà nước không có nghĩa vụ hoàn trả một khoản trợ cấp tương ứng với số tiền nộp thuế. thuế phải nộp. bởi cấp dưới.
Thuế được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật nên có tính pháp lý rất cao.

1.3. Vai trò thuế:

Thuế có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong đời sống. Dưới đây là một số vai trò cụ thể mà chúng tôi có thể liệt kê:

Thứ nhất, không có thuế, nhà nước không thể hoạt động hiệu quả.
– Thứ hai, thuế là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước: thuế được coi là nguồn thu ổn định lâu dài, khi nền kinh tế phát triển thì nguồn thu này tăng lên giúp Nhà nước thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
– Thứ ba: Thuế còn là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý, định hướng, khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông cho mọi thành phần kinh tế theo sự phát triển định hướng kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực điều chỉnh những mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

1.4. Phân loại thuế:

Có nhiều cách phân loại thuế. Phân loại thuế sẽ giúp hoạt động quản lý thuế hiệu quả hơn:

Việc phân loại theo hình thức sưu tập bao gồm hai loại sau:

- Thứ nhất là thuế trực thu: Đây là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập và lợi ích mà tổ chức, cá nhân kinh tế có được.

Ví dụ: thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển nhượng đất đai.
– Thứ hai là thuế gián thu: Đây là loại thuế do người sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước bằng cách cộng số thuế này vào giá bán ra do người tiêu dùng chịu.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Phân loại hành chính bao gồm hai loại sau:

Thuế nhà nước (quốc gia): Thuế này được nộp vào ngân sách trung ương. Thuế địa phương: Khoản thuế này được hoàn trả vào ngân sách chính quyền địa phương.

2. Thuế trực thu:

2.1. Thuế trực tiếp là gì?

Có thể hiểu cơ bản thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức kinh tế, cá nhân (đánh trực tiếp vào người nộp thuế) như thuế thu nhập, thuế tài sản, thuế thu nhập đối với thường trú nhân.
Đối với loại thuế này, người nộp thuế cũng là người nộp thuế. Nhà nước áp dụng loại thuế này nhằm điều tiết và trực tiếp động viên thu nhập của người lao động. Nhờ nộp thuế trực thu, người nộp thuế phải thực hiện hành vi nộp thuế sẽ khấu trừ một phần thu nhập của mình để nộp lại cho Nhà nước mà không được chuyển nghĩa vụ này sang đối tượng khác.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản, thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp từ ngân sách nhà nước một phần thu nhập của người nộp thuế.
Như chúng ta thấy, thuế trực thu không phải là một loại thuế độc lập trong hệ thống thuế mà là việc xác định thuế trực thu bằng cách xác định ai thực sự nộp khoản thuế này.
Trong thuế trực thu, tổ chức, cá nhân chịu thuế sẽ phải nộp thuế trực thu. Việc các cá nhân, tổ chức lấy một phần thu nhập của mình và nộp lại cho nhà nước là điều dễ hiểu. Như vậy, khi nhà nước trực tiếp thu thuế thì người nộp thuế cũng là người nộp thuế.

2.2. Ưu điểm và nhược điểm của thuế trực thu:

Thuế trực thu có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể sau:

Ưu điểm của thuế trực thu:

Thứ nhất, thuế trực thu điều chỉnh một cách công bằng thu nhập thặng dư của người nộp thuế.
Thứ hai, thuế trực thu giúp đảm bảo công bằng xã hội hơn trong điều tiết thu nhập, vì nhà nước hiểu và cá nhân hóa người nộp thuế.
Chúng tôi nhận thấy thuế trực thu công bằng hơn thuế gián thu, vì mức đóng góp của thuế trực thu sẽ phù hợp với khả năng của từng loại đối tượng khác nhau và sẽ có sự phân loại đối tượng cao hơn thuế trực thu với thuế gián thu. Việc đóng thuế của mỗi cá nhân, đối tượng tại thời điểm đó sẽ được điều chỉnh phù hợp với năng lực của đối tượng này khi các đối tượng hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Nhược điểm của thuế trực thu:

Thuế trực thu hạn chế thu nhập của các đối tượng vì thu nhập càng cao thì số thuế phải nộp càng nhiều.
Một trong những nhược điểm lớn nhất của thuế trực thu là loại thuế này do người lao động nộp trực tiếp cho nhà nước nên các cá nhân, tổ chức thường cảm thấy gánh nặng về thuế, dẫn đến việc quản lý thuế trực thu phức tạp. thuế gián thu và làm cho chi phí hành chính thường cao hơn thuế gián thu.
Thuế trực thu khó thu và quản lý vì người nộp thuế đều là người lao động.

Thuế trực thu sẽ phần nào hạn chế nỗ lực cải thiện thu nhập của người nộp thuế. Bởi vì thu nhập và lợi nhuận càng cao thì họ phải nộp càng nhiều thuế.

2.3. Thuế trực thu:

Trên thực tế, chúng ta có các loại thuế trực thu sau:

– Thuế thu nhập cá nhân (thuế này tính trên cơ sở người lao động): Thuế thu nhập cá nhân là số thuế người lao động phải khấu trừ vào tiền lương hoặc thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi tính toán các khoản khấu trừ. Loại thuế này được xây dựng theo pháp luật nước ta trên nguyên tắc công bằng và khả năng chi trả. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào người thu nhập thấp mà chỉ đủ để nuôi sống bản thân và gia đình. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân vì vậy cũng góp phần giảm bớt khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư một cách hợp lý. Thuế thu nhập: Đây là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của cơ sở thương mại. Người nộp thuế theo quy định của pháp luật nước ta là các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài và hoạt động sản xuất nông nghiệp. nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mọi tổ chức, công ty khi đầu tư, thực hiện các hoạt động phát sinh lợi nhuận và thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế cho nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được đánh trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của tổ chức, doanh nghiệp đó. Đối tượng nộp thuế doanh nghiệp bao gồm các tổ chức, công ty sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tạo thu nhập. – Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của tổ chức trong một thời gian nhất định: loại thuế mà người lao động phải khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi tính khấu trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thừa kế: Thuế thừa kế là loại thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu của một cá nhân khi tài sản đó được chuyển cho người thừa kế. Ngưỡng thuế thừa kế khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người chết và người thừa kế di sản.
- Thuế tài sản: khái niệm thuế tài sản chưa được pháp luật nước ta cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách cơ bản rằng thuế tài sản có thể được hiểu rộng rãi là loại thuế đánh vào tài sản của cá nhân, tổ chức. Thuế doanh nghiệp cũng được coi là thuế trực thu.
Trong mỗi trường hợp, mỗi loại thuế khác nhau sẽ được áp dụng và tính theo các phương pháp khác nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế cần lưu ý nắm rõ phương pháp tính thuế đúng trong trường hợp của mình để nộp thuế đúng và đầy đủ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo