Lãi suất nợ quá hạn là gì? Mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

Lãi suất nợ quá hạn là bao nhiêu? Lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Thành Trung đến từ tỉnh Gia Lai
092356333-phu-cap-luong-5-2

Lãi suất nợ quá hạn là gì?



Hiện tại, luật không có bất kỳ giải thích chính xác nào về lãi suất cho các trường hợp vỡ nợ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 466 BLDS 2015, có thể hiểu lãi chậm trả là khoản lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa trả tương ứng với thời hạn trả chậm mà bên vay phải trả cho người cho vay tại thời điểm hoàn trả.
Lãi suất quá hạn là một tỷ lệ phần trăm nhất định phát sinh trong giao dịch vay giữa các bên khi bên đi vay không trả được nợ cho bên cho vay. Cụ thể, tiền lãi sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc còn nợ trong thời gian truy thu. 

Lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
[…]
5. Trường hợp Khoản vay có chịu lãi nhưng khi đến hạn Bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì Bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay nhưng chưa trả; trong trường hợp chậm trả còn phải trả tiền lãi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Khoản lãi chậm trả gốc chưa trả bằng 150% lãi suất tiền vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Lãi suất
Đầu tiên. Lãi suất của khoản vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì mức lãi suất đã thỏa thuận không vượt quá 20%/năm của số tiền vay, trừ trường hợp luật hiện hành khác có quy định khác. Tùy tình hình thực tế và đề nghị của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh các mức lãi suất trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp tiếp theo. Trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi và có tranh chấp về mức lãi thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại điều 1. của điều khoản này tại thời điểm thanh toán.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, mức lãi suất tối đa có hiệu lực đối với khoản nợ chưa trả được xác định trong các trường hợp sau:

- Lãi suất trả nợ do các bên thoả thuận không vượt quá 20%/năm của số tiền vay.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi và có tranh chấp về mức lãi thì lãi suất đối với khoản nợ quá hạn tối đa là 10%/năm của số tiền vay.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì lãi suất chậm trả được tính bằng 150%, tương ứng với 1,5 lần lãi suất vay theo thỏa thuận vay.
*Lưu ý: Theo quy định tại Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, TCTD không áp dụng quy định về trần lãi suất của Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, lãi chậm trả đối với Nợ do TCTD quy định có thể áp dụng vượt 20%/năm.

Lãi chậm trả tại ngân hàng được tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, trường hợp Khách hàng không thanh toán đủ Nợ gốc và/hoặc Lãi tiền vay theo thỏa thuận thì Khách hàng phải trả Lãi tiền vay như sau:

Lãi trên gốc theo lãi suất tiền vay thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay nhưng chưa trả;

Trong trường hợp khách hàng không trả lãi chậm trả thì phải trả lãi chậm trả theo mức do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận, nhưng không vượt quá 10%/năm trên số dư lãi chậm trả tương ứng với số tiền lãi chậm trả. thời gian chậm nộp;

Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, khách hàng phải trả lãi trên số dư nợ gốc chưa thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất tính lãi của khoản vay trong thời hạn đến hạn. ngày tại thời điểm thanh toán.chuyển khoản nợ khó đòi.
Trân trọng!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo