Thị trường chứng khoán phái sinh mặc dù là một thị trường mới nổi tại Việt Nam nhưng có nhiều tiềm năng và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư. Vậy, Tỷ lệ ký quỹ là gì? Công thức tính tỷ lệ ký quỹ phái sinh Sau đây, ACC sẽ thông tin đến bạn đọc vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Xin vui lòng tham khảo.
1. Tỷ lệ ký quỹ là gì?
Khái niệm: Tỷ lệ ký quỹ (RTT) là tỷ lệ giữa giá trị tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch margin. Có 2 loại tỷ lệ ký quỹ: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu và Tỷ lệ ký quỹ duy trì. Hiện tại Tỷ lệ ký quỹ ban đầu tại Pinetree tối thiểu là 50%, Tỷ lệ ký quỹ duy trì là 40%.
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (IMR) là tỷ lệ giá trị tài sản thực có so với giá trị chứng khoán dự kiến mua được bằng lệnh giao dịch margin tính theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
2. Ký quỹ trong chứng khoán phái sinh
Ký quỹ là khoản tiền hoặc chứng khoán mà Nhà đầy tư (NĐT) gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Viêt Nam (VSD) để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ ký qũy bằng tiền không được thấp hơn 80% giá trị tài sản ký quỹ.
Ngoài việc quan tâm Ký quỹ ban đầu khi mở vị thế HĐTL, nhà đầu tư còn cần quan tâm đến Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) để đảm bảo tài sản ở mức an toàn:
Mức độ | Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) |
An toàn | 85% |
Cảnh báo | 87% |
Xử lý | 90% |
Để đưa trạng thái tài khoản về mức An toàn, Nhà đâu tư có thể:
- Đóng bớt vị thế mở, qua đó giảm yêu cầu ký quỹ
- Gia tăng tài sản ký quỹ bằng cách nộp thêm tiền trước 8h ngày giao dịch.
- Trường hợp AR >= 100%, NĐT cần nộp bổ sung tiền trước 15h30 ngay trong ngày. Nếu NĐT không nộp đủ, TCBS sẽ hỗ trợ giải ngân tiền mặt vào tài khoản để đưa tỷ lệ về 95% và thu nợ vào ngày làm việc tiếp theo (bằng cách đóng vị thế bắt buộc và/hoặc rút ký quỹ từ VSD).
3. Công thức tính tỷ lệ ký quỹ phái sinh
Cụ thể định nghĩa và công thức:
1. Ký quỹ ban đầu (Initial Margin-IM): là khoản “đặt cọc” để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương lai của hợp đồng.
Mức ký quỹ ban đầu = Giá giao dịch * Hệ số nhân Hợp đồng * Số lượng Hợp đồng mua/bán * Tỷ lệ ký quỹ yêu cầu.
- Giá giao dịch:
Đầu ngày giao dịch: Giá tham chiếu
Trong ngày giao dịch: Giá khớp gần nhất
Cuối ngày giao dịch: Giá cuối giờ
- Tỷ lệ ký quỹ yêu cầu:
Loại HĐTL | Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (IM) |
Chỉ số VN30 | 17% |
Trái phiếu chính phủ | 2.5% |
Trái phiếu chính phủ từ ngày E+1 | 5% |
Ngày E: Ngày giao dịch cuối cùng HĐTL TPCP
Ví dụ: Nhà đầu tư mua 10 HĐTL chỉ số VN30 tại mức giá là 928. Hệ số nhân của hợp đồng là 100.000 đồng. Tỷ lệ ký quỹ là 13%. Phí giao dịch và thuế giao dịch là 0 đồng. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ duy trì (Tỷ lệ duy trì) tại Công ty chứng khoán là 85%. Như vậy:
- Giá trị hợp đồng = 928 x 10 x 100.000 = 928.000.000 VND
- Số tiền phải ký quỹ ban đầu = 928.000.000 x 13% = 120.640.000 VND
- Sức mua khi khách hàng thực hiện lệnh = 120.640.000 x 85% = 102,544,000 VND
2. Ký quỹ biến đổi (Variation Margin – VM): lãi lỗ vị thế mở trong phiên giao dịch của NĐT. Ký quỹ biến đổi chỉ được tính vào ký quỹ duy trì yêu cầu trong trường hợp Nhà đầu tư rơi vào trạng thái lỗ. VM = (Giá 1 – Giá 2) x Số hợp đồng x Hệ số nhân
Trường hợp | Giá 1 | Giá 2 |
Mở mới vị thế trong ngày | Giá khớp lệnh gần nhất | Giá bình quân mở vị thế |
Không mở thêm vị thế | Giá khớp lệnh gần nhất | Giá tham chiếu |
Đóng vị thế trong ngày | Giá bình quân đóng vị thế | Giá tham chiếu |
Mở, đóng vị thế trong ngày | Giá bình quân đóng vị thế | Giá bình quân mở vị thế |
3. Ký quỹ duy trì yêu cầu (Margin Requirement - MR): giá trị ký quỹ tối thiểu mà Khách hàng phải duy trì để đảm bảo khả năng thanh toán của Nhà đầu tư với các HĐTL đang sở hữu MR = IM + VM.
Ký quỹ biến đổi (VM) chỉ được tính vào ký quỹ yêu cầu trong trường hợp ở trạng thái lỗ
4. Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ (VKQ) là giá trị ký quỹ bằng tiền, chứng khoán được xác định theo mức giá và tỷ lệ chiết khấu theo quy định.
5. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) = MR/VKQ
Ví dụ:
- Ngày 17/06/2021, nhà đầu tư mở vị thế bán 10 hợp đồng VN30F2107 tại giá 1460 (short 10@1460). Tài sản ký quỹ của NĐT (VKQ) là 250,000,000.
Ký quỹ ban đầu (IM) = 1460 x 100,000 x 10 x 13% = 189,800,000 VND
- Cuối ngày 17/6, giá VN30F2107 đóng cửa tại 1470, vậy giao dịch trạng thái lỗ:
Ký quỹ biến đổi (VM) = (1470 – 1460) x 100,000 x 10 = 10,000,000 VND
Ký quỹ duy trì (MR) = 189,800,000 + 10,000,000 = 199,800,000 VND
- Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) = 199,800,000/250,000,000 < 85%, mức an toàn
- Mở phiên ngày 18/06/2021, hệ thống tính lại:
Ký quỹ ban đầu (IM) = 1470 x 100,000 x 10 x 13% = 191,100,000
- Tại thời điểm 9:47 ngày 18/06, với giá VN30F2107 là 1500:
Ký quỹ biến đổi (VM) = (1500 – 1470)*100,000*10 = 30,000,000
Ký quỹ duy trì (MR) = 191,100,000 + 30,000,000 = 221,100,000
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) = 221,100,000/250,000,000 = 88%, cảnh báo do > 85%
Trên đây là bài viết về Tỷ lệ ký quỹ là gì? Công thức tính tỷ lệ ký quỹ phái sinh mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận