Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu

Độ tuổi lao động năm 2023

Theo Bộ luật lao động 2019, độ tuổi lao động của nam là từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi 09 tháng; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi.

Người lao động được nghỉ hưu (về hưu) khi hết tuổi lao động đã nói, do vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường sẽ là:

Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2023 là đủ 60 tuổi 09 tháng.
Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2023 là đủ 56 tuổi.
(Quy định chi tiết tại Điều 169 và Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP)

 

Tuổi nghỉ hưu của nữ sớm nhất là bao nhiêu tuổi?

Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi, còn đối với nam là đủ 50 tuổi chín tháng. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ cụ thể như sau:

Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 51 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực);
Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 55 tuổi 9 tháng)

Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 46 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:
Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 50 tuổi 9 tháng)

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối trong một số trường hợp đặc biệt)

 

Ví dụ về nghỉ hưu trước tuổi của nữ

Người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Tăng độ tuổi lao động của Nam, Nữ trong các năm tiếp theo như sau:

Độ tuổi lao động của Nữ trong các năm tiếp theo tăng thêm 04 tháng/01 năm
Ví dụ: Năm 2024 tuổi nghỉ hưu lao động nữ là đủ 56 tuổi 4 tháng.
Từ năm 2035 trở đi tuổi nghỉ hưu của nữ là đủ 60 tuổi.
Độ tuổi lao động của Nam trong các năm tiếp theo tăng thêm 04 tháng/01 năm
Ví dụ: Năm 2024 tuổi nghỉ hưu lao động nữ là đủ 61 tuổi.
Từ năm 2028 trở đi tuổi nghỉ hưu của nữ là đủ 62 tuổi.
Độ tuổi lao động trong điều kiện độc hại, nguy hiểm:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.

 

1nh

 

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên

Thế nào là người lao động chưa thành niên
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

Điều 163 Bộ luật lao động (BLLĐ) quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc
Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi: không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi
Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.
Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.

Xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm nhận lương hưu
Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời điểm người lao động được nhận lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Mức lương hưu và các chế độ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng
Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2023 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng Bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Về BHYT, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Tuổi lao động nam là gì?

Trả lời: Tuổi lao động nam là khoảng thời gian trong cuộc đời của một người nam mà họ thường tham gia vào lực lượng lao động hoặc các hoạt động nghề nghiệp. Thời kỳ này thường bắt đầu sau khi hoàn thành giáo dục cơ bản và kết thúc trước khi về hưu.

Câu hỏi 2: Theo quy định, tuổi lao động nam là bao nhiêu?

Trả lời: Tuổi lao động nam có thể thay đổi tùy theo quốc gia và quy định pháp luật cụ thể. Trong nhiều quốc gia, tuổi lao động nam thường bắt đầu từ 18 tuổi (khi đạt độ tuổi trưởng thành) và kéo dài cho đến khi đủ điều kiện nghỉ hưu, thường là từ 60 đến 65 tuổi hoặc sau một số năm làm việc cố định.

Câu hỏi 3: Trong giai đoạn tuổi lao động nam, người nam thường tham gia vào những ngành nghề gì?

Trả lời: Trong giai đoạn tuổi lao động nam, người nam thường tham gia vào nhiều loại ngành nghề khác nhau tùy thuộc vào sở thích, học vấn, và kỹ năng cá nhân. Các ngành nghề thường bao gồm xây dựng, công nghiệp sản xuất, dịch vụ, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, kỹ thuật, và nhiều lĩnh vực khác.

Câu hỏi 4: Tại sao tuổi lao động nam quan trọng?

Trả lời: Tuổi lao động nam quan trọng vì đây là giai đoạn trong cuộc đời khi người nam có khả năng và năng lực làm việc mạnh mẽ và đóng góp cho nền kinh tế và xã hội. Trong thời kỳ này, họ có thể kiếm tiền để nuôi sống gia đình, đầu tư trong giáo dục và phát triển bản thân, và tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Tuổi lao động nam cũng quyết định đến sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo