Tuổi lao động tối thiểu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định.
Tuổi lao động tối thiểu là bao nhiêu?
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Pháp luật quy định thế nào về độ tuổi lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012;“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động; được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội; theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
- Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác; có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định trên.
Theo quy định này, hiện tại độ tuổi lao động là 15 – 60 tuổi; đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Nếu người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác; có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
– Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019; tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình; cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi; đối với lao động nữ vào năm 2035.
Điều kiện sử dụng người lao động chưa thành niên
Khi người sử dụng lao động sử dụng lao động dưới 15 tuổi; cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ; theo danh mục của Bộ lao động thương binh và xã hội quy định. Ngoài ra cần phải lưu ý các vấn đề như sau:
- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh; có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện; theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội; nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi; làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội
Rõ ràng pháp luật quy định rất chặt chẽ đối với các quy định về điều kiện sử dụng; người lao động chưa thành niên. Việc giao kết hợp đồng đối với nhóm đối tượng này; cũng được đảm bảo rất chặt chẽ như quy định về kiểm soát các danh mục công việc người lao động; này được làm và phải báo cáo công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động; hằng năm với sở lao động thương binh xã hội.
Người 15 tuổi có được giao kết hợp đồng lao động?
Căn cứ khoản 4 điều 18 bộ luật lao động 2019; người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động được quy định như sau:
- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
- Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định của luật thì đối với người từ đủ 15 tuổi dưới 18 tuổi có quyền tư mình giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cần phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bằng văn bản; người đại diện theo pháp luật ở đây có thể hiểu đó là cha, mẹ , ông ,bà ,……

Sử dụng người lao động chưa thành niên không đúng theo quy định của pháp luật bị xử lý thế nào?
Rõ ràng không phải người sử dụng lao động nào khi tuyển dụng người lao động chưa thành niên; đều đúng theo quy định của pháp luật. Thậm chí có rất nhiều người có hành vi ngược đãi; lợi dụng lao động trẻ em để làm các công việc trái quy định của pháp luật. Vì vậy, đối với việc sử dụng người lao động là trẻ em; thì có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự đối với người sử dụng lao động.
Theo quy định tại điều 28 nghị định 28/2020/NĐ-CP; thì việc sử dụng người lao động chưa thành niên khi có một trong các hành vi được quy định tại các khoản này thì có thể bị; xử phạt từ 1.000.000- 75.000.000 Đồng tùy theo mức độ và hành vi vi phạm
Trường hợp người sử dụng lao động đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự 2015 quy định đối với người lao động về tội ‘ vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi” Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nặng nhất đến 12 năm theo quy định tại điều 296 Bộ luật hình sự .
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Độ tuổi lao động ở Việt Nam là bao nhiêu?
Trả lời 1: Theo Luật lao động của Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định như sau:
- Độ tuổi tối thiểu là 15 tuổi. Tuy nhiên, có một số nghành nghề và vị trí công việc đặc biệt được cho phép sử dụng lao động từ 13 tuổi.
- Độ tuổi tối đa của lao động tham gia lao động là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Đối với những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc độc hại, độ tuổi nghỉ hưu có thể thấp hơn.
Câu hỏi 2: Độ tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam là bao nhiêu?
Trả lời 2: Độ tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề hoặc vị trí công việc đặc biệt, độ tuổi nghỉ hưu có thể thấp hơn hoặc cao hơn tuỳ theo quy định của cơ quan, tổ chức.
Câu hỏi 3: Có quy định gì về lao động trẻ em ở Việt Nam?
Trả lời 3: Luật lao động Việt Nam cấm sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi. Tuy nhiên, có một số nghành nghề và vị trí công việc đặc biệt được phép sử dụng lao động từ 13 tuổi, nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện an toàn và phù hợp với quy định. Lao động trẻ em từ 15 đến dưới 18 tuổi được coi là lao động vị thành niên và có các quy định riêng để bảo vệ quyền và lợi ích của họ.
Câu hỏi 4: Có quy định gì về lao động người cao tuổi ở Việt Nam?
Trả lời 4: Luật lao động Việt Nam không có quy định cụ thể về lao động người cao tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Nếu người lao động tuổi cao muốn tiếp tục làm việc sau độ tuổi nghỉ hưu, thì quyết định có thể do người lao động và nhà tuyển dụng thỏa thuận.
Nội dung bài viết:
Bình luận