Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép đường bộ ô tô do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành
– Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Trường hợp đổi giấy phép lái xe không cần giấy khám sức khỏe
Bằng lái xe hay còn gọi là giấy phép lái xe là chứng chỉ hoặc giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người đã qua sát hạch cấp giấy phép lái xe và được phép điều khiển phương tiện, tham gia giao thông đường bộ một cách hợp pháp.
Giấy phép lái xe phải được cấp theo độ tuổi và tình trạng sức khỏe phù hợp, theo quy định của pháp luật hiện hành. Tùy theo loại động cơ, dung tích máy, tải trọng và công dụng của xe cơ giới mà việc cấp giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. Đối với xe máy, giấy phép lái xe là loại không xác định, cụ thể theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ sửa đổi 2019.
Theo quy định tại khoản 2 điều 36 thông tư 12/2017 của Bộ GTVT, người có giấy phép lái xe bị mất giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc hết hạn dưới 3 tháng sẽ được xem xét theo quy định. các quy định. .gia hạn giấy phép lái xe. “Điều 36: Cấp lại giấy phép lái xe
- Người có giấy phép lái xe bị mất, giấy phép lái xe còn giá trị sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc các giấy tờ tương ứng với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 có thời hạn;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). ”
Như vậy, theo quy định trên thì giấy chứng nhận sức khoẻ không phải là giấy tờ bắt buộc trong thủ tục cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3.
Đối với giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 không có thời hạn sử dụng, người lái xe có quyền đề nghị cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng. Giấy phép lái xe cấp cho người điều khiển xe cơ giới có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam và trên lãnh thổ nước, vùng lãnh thổ nước ngoài mà Việt Nam đã ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nước kia.
Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau;
– Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Đổi bằng lái xe không cần giấy khám sức khỏe
2. Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe A1 do bị mất gồm:
+) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
+) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
+) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
+) Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài);
Như vậy, khi cấp lại giấy phép lái xe hạng A1 do bị mất thì không cần giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Nơi nộp hồ sơ: Bộ Giao thông vận tải
Phí cấp lại:
+) In trên giấy: 30.000đ/giờ
+) In trên đế nhựa: 135.000đ/giờ
3. Về việc chậm cấp lại giấy phép lái xe do bị mất:
Theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép đường bộ ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành:
“2. Người có giấy phép lái xe bị mất, giấy phép lái xe còn giá trị sử dụng hoặc đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng được xét cấp lại giấy phép lái xe.
- Khi đến làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe nộp 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính của các giấy tờ trên. (trừ bản gốc đã gửi) để đối chiếu. Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện bị cơ quan chức năng thu giữ và xử lý giấy phép lái xe; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì được cấp lại giấy phép lái xe.
- Thời hạn cấp lại giấy phép lái xe như cấp mới.”
Theo đó, Điều 35 Điều 35 Khoản 3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về lập, sát hạch, cấp giấy phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành:
“Điều 35. Cấp lại giấy phép lái xe
- Thời hạn cấp giấy phép lái xe chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc sự kiện.
Như vậy, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, nếu không có dấu hiệu phát hiện giấy phép lái xe đang bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì giấy phép lái xe sẽ được cấp lại.
4. Điều kiện sát hạch giấy phép lái xe phải đảm bảo 2 điều kiện chính:
Thứ nhất, về độ tuổi: theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ thống nhất, người đủ 16 tuổi trở lên được đi xe máy có dung tích động cơ dưới 50cc; người đủ 18 tuổi trở lên được điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích máy từ 50cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
Thứ hai, về sức khỏe, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại phương tiện và công dụng của phương tiện. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cụ thể: Những người có bất kỳ tình trạng sức khỏe nào sau đây không được phép lái xe, chẳng hạn như
– Người bệnh tâm thần là người bị rối loạn tâm thần cấp tính hoặc rối loạn tâm thần mãn tính không tự điều khiển được hành vi của mình. - Người bị bệnh thần kinh bị liệt không cử động được quá hai chi.
– Người có thị lực hai mắt: andlt;4/10 (bao gồm cả việc điều chỉnh bằng kính); Nếu còn một mắt, thị lực etlt; 4/10 (kể cả chỉnh kính); hoặc khó nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, lục.
– Người bị bệnh hoặc có vấn đề về cơ xương khớp: Nếu bị cụt một bàn tay hoặc bàn chân hoặc mất chức năng và một trong hai chân hoặc tay còn lại không hoàn thiện.
– Người sử dụng ma túy, rượu, chất gây nghiện và chất hướng thần: Sử dụng chất gây nghiện; Sử dụng rượu, bia vượt mức cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, với quy định về việc cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn cho các hạng A1, A2, A3 thì người có nhu cầu cấp lại có thể xin cấp lại mà không phải nộp lại Giấy khám sức khỏe lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp. . cơ sở y tế theo quy định trên đã tạo thuận lợi cho chủ xe ô tô khi đổi giấy phép lái xe giảm bớt số lượng giấy tờ khi đi làm thủ tục, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Nội dung bài viết:
Bình luận