
trực tiếp nuôi dưỡng
1. Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng là gì?
Trước khi giải thích lời tuyên bố của người được trực tiếp, tác giả giải thích và phân tích thế nào là “người được trực tiếp đón tiếp”? Gồm những ai?, cụ thể:
Tìm hiểu quy định của pháp luật, tác giả ghi nhận chưa có văn bản nào giải thích hay đưa ra định nghĩa về người trực tiếp nuôi con. Vì vậy, căn cứ vào các quy định khác và sự hiểu biết của bản thân, tác giả cho rằng có thể hiểu người trực tiếp thu nhận là đối tượng mà đối tượng nộp thuế không có nghĩa vụ phải quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng hay sử dụng kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động này được thực hiện phù hợp với mức sống cơ bản nhất mà là do họ không có nơi nương tựa và buộc phải nuôi dưỡng bởi đối tượng nộp thuế. Đối tượng trực tiếp nuôi dưỡng thường có quan hệ với người nộp thuế như anh, chị, em ruột; Ông bà, …
Người trực tiếp nuôi dưỡng là đối tượng được quy định vào nhóm người phụ thuộc khi xác định tình trạng hôn nhân của người nộp thuế được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Ngoài những người phụ thuộc khác, người được trực tiếp nuôi phải là người không nơi nương tựa do người nộp thuế trực tiếp nuôi và đáp ứng các điều kiện sau:
Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời thực hiện các điều kiện sau:
- Tàn tật, mất khả năng lao động.
– Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 1.000.000 đồng.
Các đối tượng cụ thể bao gồm:
– Anh, chị, em ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà; ông bà; cô ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng người khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, phạm vi đối tượng được nuôi trực tiếp khá rộng, điều này cho thấy chính sách thuế của Nhà nước ngày càng nhân văn và tác động hiệu quả đến nhận thức của người nộp thuế, đảm bảo cho họ và những người phải trực tiếp nuôi ăn có mức sống cơ bản tại nơi họ thường trú.
Nếu quy định trên chỉ xác định đối tượng thì để người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế thì phải lập tờ khai về người trực tiếp nuôi dưỡng. Tờ khai của người được trực tiếp nuôi là văn bản do người nộp thuế gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện để đề nghị cơ quan có thẩm quyền này xác nhận tính xác thực của các thông tin đã kê khai.
2. Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng dùng để làm gì?
Tờ khai của chủ thể trực tiếp là chứng từ bắt buộc nếu người nộp thuế (đối với tiền công, tiền lương) muốn trừ vào thu nhập chịu thuế, là bằng chứng để cơ quan quản lý thuế tính thuế chính xác và hiệu quả, là cơ sở để quản lý nhà nước về dân cư, quan hệ giữa các công dân sinh sống trên địa bàn, đồng thời là cơ sở để cơ quan quản lý thuế nắm bắt tình hình thuế, xem xét đánh giá thu thuế trong dài hạn.
Giấy tờ chứng minh người cần trực tiếp nuôi gồm:
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
– Văn bản pháp lý xác định trách nhiệm cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ pháp lý là toàn bộ các giấy tờ pháp lý xác định mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc, như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản photo sổ hộ khẩu (nếu có cùng hộ khẩu).
- Bản sao giấy tạm trú của người phụ thuộc (nếu không kèm theo sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú, nơi người phụ thuộc sinh sống.
– Bản tự kê khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc cư trú về việc người phụ thuộc đang cư trú tại địa phương và không có người phụ thuộc (nếu không sống cùng).
Trường hợp người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh phải có thêm các giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án của người mắc bệnh không phù hợp để làm việc (như AIDS, ung thư, suy thận mãn tính…).
Nội dung bài viết:
Bình luận