Trợ cấp người cao tuổi là gì? [Chi tiết 2024]

Theo Nghị định-Luật số 146/2018/NĐ-CP, Nghị định-Luật số 20/2021/NĐ-CP và Luật Người cao tuổi năm 2009 đều có quy định về chính sách trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi từ năm 2023 , như sau:

Tổng hợp những chính sách người cao tuổi năm 2023? Đối tượng người cao tuổi nào được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng?

Tổng hợp những chính sách người cao tuổi năm 2023? Đối tượng người cao tuổi nào được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng?

1. Trợ cấp người cao tuổi là gì? 

Trợ cấp người cao tuổi là một chương trình hỗ trợ xã hội được cung cấp bởi chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ tài chính cho những người cao tuổi, thường là những người vượt qua tuổi nghỉ hưu và có thu nhập thấp hoặc không có nguồn thu nhập cố định. Mục tiêu của trợ cấp này là giúp đỡ người cao tuổi có thể đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như mua thực phẩm, mua thuốc men, điều trị y tế, chi trả tiền thuê nhà hoặc các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Trợ cấp người cao tuổi có thể có các hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và địa phương. Một số quốc gia có chương trình trợ cấp tiền mặt định kỳ cho người cao tuổi, trong khi các quốc gia khác có thể cung cấp các dịch vụ y tế và chăm sóc miễn phí hoặc giảm giá đối với người cao tuổi.

Để được hưởng trợ cấp người cao tuổi, người có nhu cầu thường phải đáp ứng các tiêu chí về độ tuổi, thu nhập và điều kiện khác được quy định bởi luật pháp và chính sách tại từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.

tro-cap-nguoi-cao-tuoi-nam-2023

2. Người cao tuổi hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng

Theo quy định tại Điều 5 khoản 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
 
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, người không có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
 
– Người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Khoản 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sinh sống tại xã, thôn, bản, người dân tộc thiểu số, miền núi vùng đối mặt. khó khăn đặc biệt;
 
– Người đủ 80 tuổi trở lên không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
 
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, đủ điều kiện đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người phụng dưỡng.

3. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023 là bao nhiêu?

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng định mức  trợ cấp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng. Trong đó, mức chuẩn hưởng trợ cấp xã hội là 360.000 đồng/tháng, còn hệ số trợ cấp sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. 

Như vậy, mức trợ cấp xã hội hàng tháng của năm 2023  như sau: 

(i) Đối với vấn đề quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 

 - 900.000đ đối với trường hợp dưới 4 tuổi; 

 - 540.000đ/tháng đối với trường hợp từ  4 tuổi trở lên.  

(ii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. 

(iii) Đối với vấn đề quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 

 - 900.000 đồng/tháng đối với trẻ em dưới 4 tuổi; 

 - 720.000 đồng/tháng đối với trẻ em từ  4 tuổi đến dưới 16 tuổi.  

 (iv) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 360.000 đồng/tháng đối với mỗi một con đang nuôi.  

 (v) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 

  - 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi; 

 - 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên; 

 - 360.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; 

 - 1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. 

(vi) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:  

 - 720.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; 

 - 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; 

 - 540.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật nặng; 

 - 720.000 đồng/tháng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng. 

  (vii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.  

Lưu ý: 

 - Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

- Tùy  điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: 

  • Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng tại địa phương không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội quy định trên đây; 
  • Các đối tượng yếu thế khác không quy định tại nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

4. Mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023 là bao nhiêu?

Mức Trợ cấp người cao tuổi năm 2023  như sau: 

 - 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ  60 tuổi đến 80 tuổi; 

 - 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP là người từ đủ 80 tuổi trở lên; 

 - 360.000 đồng/tháng đối với nguyên liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; 

 - 1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. 

Lưu ý: Tùy  điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức chi cao hơn cho người cao tuổi tại địa phương.

5. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế

Đối với quy định về đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế thì tại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:

a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;

b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;

c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế bao gồm người đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và đối tượng bảo trợ xã hội.

6. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh

Tại Điều 12 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi như sau:

– Việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:

+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;

+ Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.

– Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:

+ Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;

+ Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;

+ Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.

– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

7. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách chúc thọ, mừng thọ

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi như sau:

– Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.

– Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.

– Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:

+ Ngày người cao tuổi Việt Nam;

+ Ngày Quốc tế người cao tuổi;

+ Tết Nguyên đán;

+ Sinh nhật của người cao tuổi.

– Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.

8. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ tổ chức tang lễ và mai táng

Đối với quy định về đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ tổ chức tang lễ và mai táng thì tại Điều 22 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về việc tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết như sau:

– Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hoá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

Trường hợp người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai táng thì UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.

– Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.

9. Bao nhiêu tuổi thì được coi là người cao tuổi?

tro-cap-nguoi-cao-tuoi-nam-2023-1

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi cụ thể như sau:

Người cao tuổi

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo đó, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

10. Câu hỏi thường gặp

  1. Trợ cấp người cao tuổi năm 2023 là gì?
    Trợ cấp người cao tuổi là một chương trình chính sách xã hội nhằm cung cấp hỗ trợ tài chính cho người cao tuổi khi họ không có khả năng tự cải thiện hoặc kiếm sống bằng công việc.

  2. Ai có thể đủ điều kiện nhận trợ cấp người cao tuổi?
    Điều kiện đủ để nhận trợ cấp người cao tuổi có thể thay đổi theo quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng thường là người đạt đến độ tuổi ngưỡng được quy định và có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập ổn định.

  3. Trợ cấp người cao tuổi năm 2023 được trao bao nhiêu tiền?
    Số tiền trợ cấp người cao tuổi có thể khác nhau tùy thuộc vào quốc gia và chính sách của từng nước. Nó có thể được xác định bởi thu nhập, tình trạng gia đình và những yếu tố khác.

  4. Có bất kỳ giới hạn về số lần và thời gian nhận trợ cấp người cao tuổi không?
    Các quy định về số lần và thời gian nhận trợ cấp người cao tuổi cũng có thể thay đổi theo quốc gia và khu vực. Một số nơi có giới hạn thời gian hoặc có yêu cầu thường xuyên kiểm tra lại điều kiện đủ để nhận trợ cấp.

Trợ cấp người cao tuổi tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đối tượng này trong xã hội. Chính sách này không chỉ giúp họ đảm bảo cuộc sống ổn định, mà còn phản ánh tôn trọng và lòng biết ơn dành cho thế hệ đã góp phần xây dựng đất nước. Đồng thời, trợ cấp người cao tuổi năm 2023 góp phần mang lại sự bình đẳng và an vui trong cuộc sống cho những người đã gắn bó với quê hương suốt đời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo