1. Trích lục là gì?
Theo quy định tại khoản 9 điều 4 luật hộ tịch 2014 thì trích lục được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự việc về hộ tịch của một người đã đăng ký vào sổ hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi đăng ký sự kiện hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch từ hồ sơ hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch từ bản chính có chứng thực.
Ngoài đời, có biết bao sổ sách, sổ bộ mà chúng ta đều phải xin trích lục - chứ không riêng gì hộ tịch. Ví dụ: giấy ly hôn, giấy tờ đất đai, hồ sơ hành chính ngoài các loại giấy khai sinh, khai tử, kết hôn. Căn cứ vào định nghĩa “trích lục” ở trên, trích lục được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại bản sao sổ sách và thông tin về người có nhu cầu. Bản sao trích lục có giá trị như bản chính.
2. Đoạn trích trong tiếng Anh là gì?
Trích lục được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi đăng ký sự kiện hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch gồm bản sao trích lục hộ tịch từ hồ sơ hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch từ bản chính có chứng thực. Tuy nhiên, trên đây chỉ là một diễn giải đơn giản của thủ tục khai thác. Mặc dù đã có nhiều ngành, nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về các loại trích lục nhưng tại thời điểm đó, hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất, thống nhất về thủ tục này. Trường hợp bị mất sổ gốc, công dân có quyền yêu cầu cơ quan công quyền cấp trích lục. Về hình thức, bản chiết không giống bản chính nhưng sẽ có giá trị như bản chính. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định: bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay bản chính trong các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp các khoản thanh toán hợp pháp với luật lao động khác. Hiện nay có nhiều thủ tục yêu cầu cấp trích lục, ví dụ: Trích lục khai sinh; Trích lục khai tử; Trích lục kết hôn; Trích lục sơ đồ địa chính…
3. Giải nén thư mục
Các cá nhân muốn yêu cầu một bản trích dẫn nên gửi những cuốn sách sau đây:
Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch là cá nhân. Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do trong trường hợp người đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch là cơ quan, tổ chức. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, mẹ, cha, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì giấy ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có tài liệu chứng minh.] chứng minh mối quan hệ này với giám đốc. Ngoài các giấy tờ phải xuất trình, người xin trích lục phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân cho cơ quan có thẩm quyền. danh tính của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (trong trường hợp nộp trực tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì phải kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ nêu trên. Trên đây là loại giấy tờ mà cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải chuẩn bị cho thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch.
4. Thẩm quyền yêu cầu trích lục
Theo Điều 63 Luật Hộ tịch cách đây 5 năm, thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch liên quan đến các sự kiện hộ tịch không phụ thuộc vào nơi cư trú. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch liên quan đến sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký. Theo khoản 1 điều 64 luật hộ tịch năm trước lao động như sau: “Người có nhu cầu phải trực tiếp hoặc thông qua đại lý để gửi bản khai trích lục hộ tịch theo quy định. hình thức pháp lý đến Cơ quan hành chính nơi thành lập các giấy tờ hộ tịch. " Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch năm trước giải thích như sau: "Cơ quan quản lý Quỹ hộ tịch gồm có cơ quan đăng ký, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác được chỉ định có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. “Khác với quy định trên, thẩm quyền yêu cầu trích lục thuộc về cơ quan quản lý cơ sở tư liệu hộ tịch.
Như vậy, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác. cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch không phụ thuộc vào nơi cư trú. Cá nhân có quyền yêu cầu bất kỳ tổ chức quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nào cấp bản sao trích lục hộ tịch.
5. Giá trị pháp lý của trích lục?
Cùng với nội dung mà chúng tôi đã nghiên cứu và phân tích ở trên, có hai loại bản trích lục: bản sao trích lục từ sổ gốc và bản sao trích lục có chứng thực từ bản chính. Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, bản sao cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay bản chính trong thanh toán giao dịch, trừ trường hợp pháp luật quy định luật lao động. .khác. Ngoài ra, theo Điều 2 Nghị định trên có quy định, bản sao có chứng thực từ bản chính có giá trị thay bản chính dùng để đối chiếu, xác nhận trong các giao dịch thanh toán, trừ các trường hợp pháp luật lao động khác. Do đó, một bản sao khai thác có cùng giá trị với bản gốc được sử dụng thay vì bản gốc trong thanh toán giao dịch.
6. Trình tự các bước chiết xuất
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu trích lục tới cơ quan có thẩm quyền Người phải cấp bản sao trích lục hộ tịch không phân biệt nơi cư trú chuẩn bị hồ sơ như hướng dẫn trên và nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý hồ sơ hộ tịch có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện có liên quan đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì phải gửi văn bản cần thiết nêu rõ lý do cho cơ quan quản lý việc thành lập văn bản hộ tịch.
Bước 2: Kiểm tra yêu cầu trích xuất Sau khi nhận được yêu cầu trích xuất, công chức xử lý yêu cầu kiểm tra, đối chiếu các thông tin của tờ khai và tính hợp lệ của các sổ sách có liên quan. Nếu yêu cầu hợp lệ, đại lý tiếp nhận yêu cầu sẽ viết thư chịu trách nhiệm ghi rõ ngày giờ hiệu lực của việc hoàn trả. Các sổ sách xuất trình khi yêu cầu trích xuất, cán bộ phụ trách đối chiếu với thông tin có trong tờ khai để cấp bản sao trích lục. Sau đó, trả lại cho người yêu cầu trích lục và người không phải nộp bản sao khác của cuốn sách đó. Cán bộ phụ trách hoàn toàn có thể lấy 01 bản sổ xuất trình hoặc lưu thông tin sổ xuất trình để lưu hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ quản lý có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ trích lục bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp chưa bổ sung và thực hiện ngay hồ sơ thì cán bộ làm công tác yêu cầu trích lục phải lập văn bản ghi rõ loại sổ và nội dung cần hoàn chỉnh. Đồng thời, người phụ trách phải ký và ghi rõ ràng họ, chữ đệm và tên của mình. Đối với hồ sơ yêu cầu trích xuất, sau khi đã được hướng dẫn nhưng không bổ sung, hoàn thiện thì cán bộ có trách nhiệm có quyền từ chối tiếp nhận yêu cầu trích xuất. Tuy nhiên, việc từ chối chấp nhận yêu cầu phải được thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối. Người chịu trách nhiệm ký và ghi rõ họ, chữ đệm và tên. Bước 3: Cấp bản sao trích lục theo yêu cầu Sau khi hồ sơ yêu cầu trích lục đã đầy đủ và phù hợp với nghiệp vụ pháp lý, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào hành vi hộ tịch, ghi nội dung cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người dân. nhu cầu. Đồng thời báo cáo, giải trình với Thủ trưởng cơ quan quản lý quỹ hành vi hộ tịch về việc ký, cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người có nhu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Thời gian giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch tiến hành thẩm tra, xác định hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại việc sinh là đúng pháp luật thì Thừa phát lại hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại việc sinh.
Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức Tư pháp - hộ tịch phải thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký lại việc sinh. Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh việc lưu trữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác định và trả lời bằng văn bản về việc lưu hoặc không lưu Sổ đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận Sổ hộ tịch tại nơi đăng ký khai sinh không còn lưu trữ được, nếu chứng minh được hồ sơ đầy đủ, đúng và hợp pháp thì cơ quan tư pháp, hộ tịch tiến hành đăng ký lại việc sinh. Kết luận: Trích xuất là một thủ thuật phổ biến, trên đây đã đề cập đến một số yếu tố cơ bản có mối tương quan với nhau trong thủ thuật này. Các chủ thể liên quan phải tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Nội dung bài viết:
Bình luận