Trích lục hộ khẩu mất bao lâu?

Ở đời đôi khi cũng phải trích lục hộ khẩu. Pháp luật hiện hành không có quy định riêng về  trích lục hộ khẩu;  chỉ  quy định về trích lục hộ tịch. Như vậy, trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh về hộ tịch của cá nhân; đã đăng ký với cơ quan đăng ký hộ tịch. Sau đây hãy cùng ACC tìm hiểu “ Trích lục hộ khẩu mất bao lâu ” qua bài viết này nhé! 

 1. Khái niệm về trích lục hộ khẩu

 Trích lục hộ khẩu được hiểu là bản sao các thông tin có trong gia phả gốc; được điều hành bởi một sở cảnh sát bao gồm nhân khẩu học; thay đổi; Thông tin thành viên; ... để  làm căn cứ, bằng chứng trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, tranh chấp, thừa kế khác. Sổ họ càng dài thì việc chuyển khẩu đi nhiều nơi càng phức tạp; không có kiến ​​thức pháp luật. Trên thực tế, đó là một thủ tục mà ít cơ quan chức năng chính thức công nhận. 

 Như đã đề cập, pháp luật hiện hành không có quy định riêng về  trích lục hộ khẩu;  chỉ  quy định về trích lục hộ tịch. Như vậy, trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự việc hộ tịch của cá nhân được đăng ký tại cơ quan  hộ tịch.  

 Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi đăng ký sự kiện hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch  gồm bản sao trích lục hộ tịch đã cấp; từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao có chứng thực bản chính trích lục hộ tịch. 

 Hộ tịch là những sự kiện xác định  nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi chết; nhưng sổ hộ tịch không có trong giấy chứng nhận hộ tịch. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhu cầu hoàn thiện sổ đăng ký để bảo vệ quyền; và lợi ích hợp pháp của mình,  cá nhân luôn phải lập trích lục hộ tịch. Trường hợp này, cá nhân liên hệ với cơ quan  cấp sổ hộ khẩu để được tư vấn cụ thể hơn. 

  2. Trích lục hộ khẩu mất bao lâu?

trích lục hộ khẩu mất bao lâu

  Trong vòng 5 ngày làm việc; kể từ ngày  nhận hồ sơ, Thừa phát lại - xác minh hộ tịch; xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan đăng ký tư pháp - hộ tịch tiến hành đăng ký lại khai sinh. 

 Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đó; cơ quan đăng ký tư pháp  hộ tịch phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân để làm văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân; nơi đăng ký khai sinh đã được xác minh trước đó; kiểm tra việc lưu trữ sổ hộ tịch tại địa phương.  

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh;  trả lời bằng văn bản về việc còn  hoặc không  giữ được Sổ hộ tịch.  Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh;  không  lưu  được sổ hộ tịch; thay cho việc đăng ký khai sinh, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác; Theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại việc sinh.  

 3. Thủ tục tách hộ khẩu 

 Yêu cầu  trích xuất hộ chiếu 

 Căn cứ khoản 1 mục 9 Luật hộ tịch 2014; Thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch được quy định như sau: “cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan  hộ tịch;  gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống  hộ tịch trực tuyến”. 

 Biên bản trích lục hộ khẩu: Tại Khoản 2 Mục 9 Luật Hộ tịch 2014, Mục 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Có hai loại giấy tờ cần chuẩn bị: 

 3.1, Giấy tờ phải xuất trình khi trích lục hộ khẩu 

 – Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có đính kèm ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị  chứng minh về nhân thân của người  yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. 

 nếu yêu cầu được gửi  qua đường bưu điện thì phải  kèm theo bản sao có chứng thực bản chính; nên được trình bày ở trên. 

3.2, Các giấy  tờ cần nộp khi lấy hộ khẩu 

 Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu; 

 Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền  yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột; của người ủy quyền thì giấy ủy quyền không cần công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được ủy quyền.  Thủ tục trích lục hộ khẩu 

 Thành phần hồ sơ: 

 Hộ chiếu/CMND/Thẻ căn cước công  dân; hoặc giấy tờ có dán ảnh cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp (còn hiệu lực); 

 Chứng minh địa chỉ; 

 Tờ khai  cấp trích lục (theo mẫu của Bộ Công an); 

 Giấy ủy quyền của người thực hiện thủ tục.  Số lượng hồ sơ: 1 (bộ); Thẩm quyền giải quyết: Công an xã/huyện nơi đăng ký sổ hộ khẩu; Thời hạn: 3 ngày làm việc. 

  4. Phí khai thác hộ gia đình: 

 Theo Thông tư 79/2015/TT-BTC, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch được quy định như sau: 

 Biểu phí đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 3.000 đồng/1 bản. Mức thu  đăng ký hộ tịch với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 8.000 đồng/1 bản. Thủ tục trích lục hộ khẩu: 

 Người yêu cầu cấp bản sao trích lục trực tiếp;  thông qua  đại lý để nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa;  công an cấp xã, huyện, xã. Trường hợp tổ chức, cơ quan yêu cầu cấp trích lục bản sao hộ tịch của cá nhân thì phải gửi văn bản yêu cầu. Công an tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục; 

 Trình thủ trưởng cơ quan công an ký trích lục hộ tịch.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo