Trích lục bản đồ địa chính thửa đất là gì?

Tranh chấp đất đai là vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Xung đột đất đai  phần lớn phát sinh do người dân không xác định  rõ ràng ranh giới đất đai, diện tích đất đai, v.v. Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các hộ liền kề không phải là chuyện lạ. Việc trích đo thửa đất, trích lục bản đồ địa chính là một trong những căn cứ quan trọng để  cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề này. 

trích lục bản đồ địa chính thửa đất
trích lục bản đồ địa chính thửa đất

 1. Vậy đoạn trích cốt truyện là gì?  

Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.  Nếu như trích lục thửa đất chỉ thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Trích lục thửa đất là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên bản đồ địa chính. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa; địa chỉ thửa đất; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu thửa đất; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, … 

 Tuy nhiên, cần lưu ý trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Bản đồ địa chính chỉ là căn cứ cung cấp  thông tin, đặc điểm về một mảnh đất hay một vùng đất nhất định. Bản đồ địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

 2. Vậy tại sao phải trích lục bản đồ địa chính?  

Như đã đề cập ở trên, việc trích lục bản đồ địa chính không chỉ giúp các cơ quan công quyền thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Thông qua  trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp thông tin đầy đủ  về thửa đất, diện tích đất mình sở hữu, từ đó  dễ dàng thực hiện các quyền  đối với đất  và hạn chế tối đa  tranh chấp có thể xảy ra khi sử dụng đất.  Dưới đây là một số trường hợp cụ thể cần trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính thửa đất. 

 – Trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất 

 Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó. 

 – Trường hợp Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai 

 Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục bản đồ địa chính.  – Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan 

 Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Từ đó, biết chính xác ranh giới đất của từng hộ gia đình ở đâu, cơ quan nhà nước đối chiếu diện tích đất trên bản trích lục bản đồ địa chính  với diện tích đất  thực tế xem có  chênh lệch không? Nếu diện tích đất  thực tế lớn hơn so với trên bản đồ địa chính thì người này có dấu hiệu lấn chiếm đất. Qua đó, các cơ quan chính quyền cũng như người sử dụng đất có cơ sở để giải quyết các tranh chấp này. 

 – Trong trường hợp biên giới đất liền bị mờ hoặc bị mất 

 Điều này không hiếm  ở các vùng trung bình và miền núi. Tại những khu vực này, sau một thời gian dài sử dụng, đường ranh giới  giữa các thửa đất có thể bị mờ hoặc  mất. Khi đó, cơ quan nhà nước  về đất đai sẽ phê duyệt bản trích đo địa chính để xác định ranh giới của từng thửa đất, trong nhiều trường hợp còn được sử dụng để xác định tính chất của đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới. 

 – Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,… 

 Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.  

– Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,… 

 Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, quy định: Đối với đất chưa có bản đồ địa chính thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất đai 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.  Ủy ban nhân dân cấp xã  thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc thẩm tra  trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Như vậy, khi  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai, nhà ở liền kề… thì phải trích lục bản đồ địa chính. 

3. Cơ sở pháp lý: 

 – Luật đất đai 2013 

 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP  hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 

 – Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định  hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (359 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo