Trích lục bản án là gì ? Quy định về trích lục bản án

Hiện nay, việc các bên xảy ra tranh chấp và  khởi kiện ra tòa là rất phổ biến, bởi  cuộc sống của con người  ngày càng thay đổi nên  nhiều  quan hệ xã hội, giao dịch dân sự được xác lập, khi giao kết hợp đồng thường phát sinh những tình tiết không  mong muốn dẫn đến  tranh chấp và khởi kiện ra tòa. tranh chấp giữa các bên và yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi thụ lý  vụ án dân sự để giải quyết, Tòa án  ra bản án hoặc quyết định đối với vụ án vừa mới giải quyết. Ngoài ra, bản án, quyết định của tòa án là văn bản pháp lý quan trọng mà công dân có thể sử dụng để thực hiện các thủ tục khác: xóa án tích, làm căn cứ chứng minh... 

 Tuy nhiên, do nhiều trường hợp khác nhau, nếu công dân bị mất, thất lạc hoặc bị xúc phạm thì không  sử dụng được tài liệu này nên người dân phải đến tòa án để xin cấp lại  trích lục bản án, quyết định của tòa án. Vậy trích lục bản án là gì? Trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng  được quy định như thế nào? 

 1. Cơ sở pháp lý 

 – Bộ luật tố tụng dân sự  2015 

Trích lục bản án là gì ? Quy định về trích lục bản án

 2. Thế nào là trích lục bản án? 

Theo  thông lệ từ trước đến nay, bản án, quyết định của tòa án là văn bản nhằm ghi nhận xét về một sự việc, vụ án và được gửi cho các đương sự, bị can, bị cáo, người bị hại... sau khi kết thúc phiên tòa. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án  sẽ được dùng  làm căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý phát sinh khi tham gia tố tụng như: thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, nghĩa vụ  dân sự; 

 Ngoài ra, pháp luật  có quy định về cách trích lục bản án, cách giải thích trích lục bản án không? Vì vậy, theo  quy định của pháp luật tố tụng, việc trích lục bản án được gọi là trích lục, trích một phần  bản án rồi sao chép; văn bản của bản án đã được trích xuất và sao chép. Hay nói  cách  khác  trích lục bản án là một phần  bản án mà tòa án cấp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ về quyền, nghĩa vụ của họ . Việc này được thực hiện sau thời hạn pháp lý sau khi tuyên án, tòa án trao cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ về một số nội dung của bản án theo yêu cầu của họ. 

  Theo  quy định, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ vì có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ xin trích xuất bản án để giúp đỡ những người nêu trên. các chủ thể hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình sau khi Tòa án tuyên án để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình hoặc  làm căn cứ để kháng cáo.  Theo Từ điển tiếng Việt, trích lục bản án là văn bản ghi lại  nội dung cần thiết của bản án theo  quy định của pháp luật. Việc sao chép có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như viết, in, sao chụp, v.v. Trích lục chỉ có giá trị pháp lý nếu được cơ quan, người có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của pháp luật, sau khi tuyên án, tòa án phải giao trích lục bản án cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan đến vụ án hoặc người hợp pháp của họ. đại diện trên hỏi. Ngoài ra, Toà án có thể cấp trích lục bản án cho  cơ quan, cá nhân khác nếu họ yêu cầu để có căn cứ giải quyết những vấn đề liên quan đến vụ án. 

 Trích một số điều của toàn văn  bản án theo yêu cầu của  người có quyền lợi, nghĩa vụ trong vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ và người bị hại, đương sự dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án. Họ cũng có quyền yêu cầu tòa án cấp bản sao toàn văn bản án. Bị cáo, người bào chữa cho họ và các công tố viên cùng cấp nhận được một bản sao toàn văn bản án do tòa án đưa ra. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày  tuyên án, Toà án phải giao bản sao toàn văn bản án hoặc trích lục toàn văn bản án cho những người được nêu.  

 3. Cấp trích lục bản án 

 Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 

 Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa,  đương sự, cơ quan, tổ chức, người có liên quan đã tiến hành tố tụng được Tòa án cấp trích lục bản án.  Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải trả hoặc gửi bản án cho  đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. 

 Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 315 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: 

 Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giao bản án hoặc quyết định bị kháng nghị, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển bản án hoặc quyết định bị kháng nghị cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, cho Viện kiểm sát cấp trên. cùng mức độ và đến cơ quan thi hành. Chấp hành viên, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ. 

  Trường hợp Tòa án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 25 ngày.  

 Như vậy, nếu đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự thì sau khi xét xử sơ thẩm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm  có trách nhiệm gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án, nếu đương sự trong vụ án dân sự có kháng cáo thì sau khi xét xử phúc thẩm, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định cho đương sự trong vụ án trường hợp. Trường hợp sau khi được cấp lần đầu mà đương sự có nhu cầu yêu cầu cấp lại bản án, quyết định thì đương sự phải làm thủ tục lập trích lục trước Toà án có thẩm quyền. Cụ thể, Tòa án  đã giải quyết vụ, việc  có quyền cấp trích lục bản án, quyết định về vụ, việc đó.  

 Điều 269. Cấp trích lục bản án; kết xuất, gửi bản án 

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa,  đương sự, cơ quan, tổ chức và những người có liên quan khởi xướng phiên tòa được Tòa án cấp trích lục bản án.  
  2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải trả hoặc gửi bản án cho  đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. 
  3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực  của Toà án xét xử vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội  bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức và đăng công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp. 

  Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật  liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.  

 Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc thay đổi tình trạng hôn nhân của cá nhân phải được Toà án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch. hộ tịch của người này theo quy định của pháp luật về hộ tịch.  Thời hạn đăng, công bố và gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. 

  1. Bản án sơ thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật  được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. 

  4. Lệ phí cấp trích lục bản án 

 Theo quy định tại Điều 4, Điều 143 và Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, án phí  có nhiều loại, trong đó có chi phí cấp bản sao bản án, quyết định tư pháp. Quyền này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định. Theo đó, tại danh mục án phí tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định  mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí, khi người dân có yêu cầu cấp bản sao văn bản hoặc bản sao văn bản cho Tòa án, lệ phí là 1.500 đồng/trang A4. 

  Lưu ý: Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm tuyên hủy bản án, quyết định sơ thẩm cho các đương sự trong vụ án thì Tòa án không thu án phí,  nếu Tòa án đã nhận được bản án, quyết định sơ  thẩm hoặc đã nhận được bản án, quyết định sơ thẩm. đương sự muốn cấp lại từ lần thứ hai  thì đương sự có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm để xin cấp lại và kể từ lần thứ hai, khi Tòa án cấp  bản sao bản án, quyết định thì đương sự phải  nộp lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định  mỗi trang  A4 là 1.500 đồng.

5. Mẫu đơn xin sao lục bản án, quyết định của Tòa án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

........................., ngày ………..tháng……… năm…………….

ĐƠN XIN SAO LỤC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH

                       Kính gửi: Tòa án Nhân dân …………………………………………………….

Tội tên là: ………………………….sinh năm:………giới tính:……………………………...…

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………..…

Địa chỉ tạm trú:…………………………………………………………………………………….

Tôi là (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) ………………………

trong vụ………………………………….đã được Tòa án nhân dân …………..giải quyết tại bản án, quyết định số ………/HSST ngày …….tháng……..năm……………………………………………………………

Tôi đề nghị Tòa án cho tôi được sao lục ………..bản án, quyết định nêu trên để tiện việc sử dụng.

Gửi kèm theo:                                                                                 NGƯỜI LÀM ĐƠN

 

- Bản pho to CMND                                                                       (ký tên ghi rõ họ tên

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo