Tranh chấp về hợp đồng mua bán xe máy không công chứng là tranh chấp phổ biến hiện nay. Nguyên nhân là do khi giao kết hợp đồng mua bán xe máy đã có vi phạm về việc thiếu các loại giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật. Để giải quyết tranh chấp này, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.

1. Ký hợp đồng mua bán xe máy
Theo quy định tại Điều 401 BLDS 2015, hiệu lực của HỢP ĐỒNG được quy định như sau:
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật hiện hành có quy định khác;
Ngay khi hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhau như đã giao kết;
Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc chấm dứt theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về việc mua bán xe máy không có giấy tờ
Trách nhiệm của chủ cửa hàng đối với người mua xe máy
Khi bán xe máy, chủ cửa hàng có trách nhiệm như sau:
Bên bán có nghĩa vụ giao xe đúng chất lượng, số lượng, nhãn hiệu như đã thỏa thuận, thực hiện giao xe đúng thời gian đã cam kết;
Khi giao xe, bên bán phải giao đầy đủ các giấy tờ kèm theo như: hồ sơ gốc (nếu bán xe khác tỉnh); GIẤY ĐĂNG KÝ XE;
Đảm bảo chất lượng xe cho tới thời điểm giao tài sản. Trách nhiệm của người mua xe máy
Bên mua cũng có nghĩa vụ trả tiền như đã thỏa thuận;
Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định của pháp luật;
Căn cứ Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA chủ xe có nhiệm vụ sau:
Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe;
Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Mua bán xe máy không có giấy tờ bị xử lý như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính khi mua xe không có giấy tờ
Mua xe không có giấy tờ bị xử phạt vi phạm hành chính
Xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Việc mua xe không có giấy tờ sẽ không có cơ sở cho việc đăng ký sang tên xe bởi theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP hồ sơ đăng ký xe bao gồm giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe. Vì thế, mua xe KHÔNG GIẤY TỜ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức như trên.
Về xử lý hình sự: Điều 323 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 10 năm:
Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận