Tranh chấp hành chính là gì?

Tranh chấp hành chính là tranh chấp phát sinh giữa một bên là cơ quan hành chính với một bên là cá nhân, doanh nghiệp. Đặc điểm của mối quan hệ này là cơ quan hành chính nắm và thực hiện quyền lực nhà nước, có quyền ra quyết định mà bên kia (cá nhân, công ty…)

Thu Tuc Sang Ten Nha Dat 4 D733
Tranh chấp hành chính

1. Khái niệm tố tụng hành chính

Có nhiều loại tranh chấp trong quan hệ pháp luật như tranh chấp trong quan hệ pháp luật dân sự, tranh chấp trong quan hệ pháp luật thương mại, tranh chấp trong quan hệ pháp luật đất đai, v.v.

Trong quan hệ pháp luật hành chính cũng có các tranh chấp và được gọi là tranh chấp hành chính. Tố tụng hành chính còn thể hiện sự bất đồng giữa các bên trong quan hệ hành chính - pháp luật về những vấn đề thuộc nội dung của quan hệ này. Tuy nhiên, khác với tranh chấp dân sự, thương mại là tranh chấp giữa các bên ngang hàng với nhau, không liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền lực nhà nước, tố tụng hành chính là tranh chấp giữa bên này với bên kia. một bên phải phục tùng ý chí của bên sử dụng quyền lực nhà nước. Vì vậy, nếu mục đích của giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại chỉ nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất giữa các bên về nội dung, đối tượng tranh chấp thì giải quyết hành chính không chỉ nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất giữa các bên về cuộc tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp hành chính dân sự nhằm đồng thời hai mục đích: bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật hành chính và kiểm tra quyền lực của nhà nước. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật hành chính vì pháp luật hành chính chỉ tồn tại khi cá nhân, tổ chức cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bởi chính hoạt động hành chính của nhà nước và họ chính thức cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi chính hoạt động hành chính của nhà nước. quyền lợi được bảo vệ. Lúc này, các tổ chức và người dân có liên quan nên xem xét bảo vệ đúng đắn quyền và lợi ích của mình nếu thực sự bị xâm phạm.

Như vậy, tranh chấp hành chính là tranh chấp phát sinh giữa một bên là cơ quan hành chính với một bên là cá nhân, doanh nghiệp. Đặc điểm của mối quan hệ này là cơ quan hành chính nắm và thực hiện quyền lực nhà nước (quyền lực công) và có quyền ra quyết định mà bên kia (cá nhân, công ty,…)

2. Khái niệm tòa hành chính

Tòa hành chính là cơ quan xét xử chuyên trách của Tòa án nhân dân có nhiệm vụ giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Các tòa chuyên trách hiện nay đã được thành lập trong hệ thống, từ Tòa án nhân dân cấp cao đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đối với Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa hành chính chuyên trách có nhiệm vụ giám định các bản án, quyết định trong từng lĩnh vực hành chính chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm và kháng nghị bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án theo pháp luật.
Trong cơ cấu tổ chức của Tòa án không nhất thiết phải có Tòa chuyên trách. Tòa án chuyên biệt được thành lập khi cần thiết. Đối với vụ án Toà án không đủ điều kiện tổ chức Toà chuyên trách thì phải bổ nhiệm Thẩm phán chuyên trách.

3. Thủ tục tố tụng hành chính

3.1. Về thời hiệu

Có 3 trường hợp:

a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

c) Kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan đăng ký bầu cử hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan đăng ký cử tri, cử tri đến 5 ngày trước ngày bỏ phiếu.
Lưu ý: Trường hợp (a) không cần làm thủ tục khiếu nại và không phụ thuộc vào thời gian giải quyết khiếu nại.

3.2. Xác định người bị kiện

Bị đơn là cá nhân, cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách thí sinh hoặc người đã bị khởi tố. Tuy nhiên, để xác định đúng thời điểm người bị khởi kiện là cá nhân, là cơ quan, tổ chức thì phải dựa vào quy định về thẩm quyền của pháp luật để giải quyết vụ việc đó.
Ví dụ: Ông X khởi kiện Quyết định thu hồi đất do Ông Nguyễn Văn A – Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện Y ký. Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Đất Đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp đó thì người bị kiện được xác định là Ủy ban nhân dân Huyện Y.

3.4. Thủ tục khởi kiện

a) Nội dung Đơn khởi kiện:

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

-Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;

- Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;

- Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);

- Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;

- Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Lưu ý: Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

b) Khởi kiện:

Người khởi kiện phải gửi đơn yêu cầu khởi kiện và các tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo các phương thức sau đây:

- Nộp trực tiếp cho Tòa án;

- Đã gửi qua đường bưu điện.
Lưu ý: Nếu nộp đơn trực tiếp, bạn phải liên hệ trước với Tòa án để biết thời gian cụ thể để nhận kiến ​​nghị. Nếu gửi qua đường bưu điện thì phải ghi rõ đối tượng Khiếu nại và lưu giữ phiếu xác nhận đã nhận được việc gửi Đơn khiếu nại.

c) Xử lý đơn yêu cầu

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của Tòa án, Chánh án Tòa án chỉ định Thẩm phán xét đơn yêu cầu của Tòa án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được triệu tập, Thẩm phán phải xem xét yêu cầu xét xử và vật chứng phải xem xét và thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

- Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh yêu cầu khởi tố nếu yêu cầu khởi tố không có đủ các nội dung nêu trên trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Toà án và được chấp nhận. năng lực của anh ấy

- Chuyển yêu cầu khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện, nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

- Trả lại yêu cầu khởi tố cho người yêu cầu, nếu thuộc một trong các trường hợp chuyển yêu cầu khởi tố. đ) Nộp tiền tạm ứng án phí

Nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp nguyên đơn được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí. không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

đ) Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được biên lai nộp tiền đặt cọc đã nộp trong thời hạn quy định, Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết.
- Thời hạn giải quyết: từ 04 tháng đến 08 tháng

- Kết quả giải quyết vụ án hành chính:

- Bản án hành chính sơ thẩm nếu vụ án được đưa ra xét xử tại Toà án.

- Quyết định đóng vụ án nếu thuộc các trường hợp đóng vụ án.

4. Phân biệt tố tụng hành chính và khiếu nại hành chính

Thứ nhất: Về cơ sở pháp lý

Khiếu nại hành chính được quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại 2011. Còn đối với khởi kiện hành chính được quy định trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Thứ hai: Về khái niệm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều luật quy định về giải thích từ ngữ trong Luật Tố tụng hành chính 2015 không nêu khởi kiện hành chính là gì. Tuy nhiên, về bản chất của khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trực tiếp bởi các loại đối tượng hành chính trên (quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh…).

Thứ ba: Về chủ thể

Chủ thể trong quy định của Luật Khiếu nại gồm: Người khiếu nại (là công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có quyền khiếu nại); Người bị khiếu nại; Người giải quyết khiếu nại (Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính); Người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Chủ thể theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015 bao gồm: người làm đơn (cơ quan, tổ chức, cá nhân); Người bị kiện; Người giải quyết (Tòa có thẩm quyền giải quyết cụ thể là các thẩm phán do Chánh án bổ nhiệm. Nếu đưa vụ án ra xét xử thì phải có đoàn xét xử gồm có Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân); Người Có Quyền và Nghĩa Vụ Liên Quan.
Như vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa chủ thể khiếu nại và khởi kiện ở đây là trong khiếu nại, chủ thể khiếu nại là người giải quyết khiếu nại lần đầu là người (đối với quyết định hành chính, quyết định hành chính, quyết định tư pháp). công chức). Trong vụ kiện: Bị đơn là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định thu hồi, quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. để theo dõi. Người giải quyết vụ án trong phiên tòa là Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Ở đây, bị cáo và người dàn xếp trong phiên tòa là hai người hoàn toàn khác nhau. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa chủ thể với khiếu nại và khởi kiện.

Thứ tư: Về đối tượng khiếu nại, khởi kiện

Đối tượng khiếu nại hành chính gồm 03 đối tượng: Quyết định hành chính; Hành vi hành chính; Quyết định xử phạt cán bộ quản lý, viên chức (khoản 1 mục 2 Luật Khiếu nại 2011).
Đối tượng khởi kiện hành chính gồm 05 đối tượng: Quyết định hành chính; Hành vi hành chính; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc tổng giám đốc và tương đương trở xuống; Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Khiếu nại danh sách cử tri (mục 30 Luật tố tụng hành chính 2015).
Như vậy, đối tượng trong đơn kiện rộng hơn so với trong đơn khiếu nại, trong đơn khiếu nại chỉ có 3 đối tượng và trong đơn kiện có 5 đối tượng. Thứ năm: Về Hình Thức Khiếu Nại, Khởi Kiện

Khi khiếu nại: Công dân có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức: khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng văn bản (theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011).
Khi khởi kiện vụ việc hành chính, công dân chỉ có thể thực hiện một hình thức: Khởi kiện bằng đơn khởi kiện (Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015). Người khởi kiện phải gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Tòa án. trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).
Như vậy, đơn khiếu nại có 2 mẫu, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân lựa chọn mẫu phù hợp với mình.
Thứ sáu: Về thời hiệu

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật Khiếu nại 2011). Nếu thời hiệu đúng do ốm đau, tai biến, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc do trở ngại khách quan khác và có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ chứng minh thì thời hiệu có trở ngại đó. không bao gồm thời hiệu kháng cáo. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm: 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc. 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Kể từ ngày nhận được thông báo giải quyết khiếu nại của cơ quan đăng ký cử tri hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến 05 ngày trước ngày bầu cử (Khoản khoản 2, 3 điều 116 luật tố tụng hành chính 2015).
Như vậy, thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc dài hơn 01 năm so với thời hiệu khiếu nại chỉ là 90 ngày.
Thứ bảy: Về thẩm quyền

Giải quyết khiếu nại lần đầu: Căn cứ vào đối tượng ra quyết định, quyết định hành chính, hành vi hành chính. Giải quyết khiếu nại lần hai: Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (từ mục 17 đến mục 26 Luật Khiếu nại 2011)

Khởi kiện: Tòa án có thẩm quyền có thể là Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy theo cấp độ ra quyết định hành chính, hành vi hành chính (điều 31, 32 Luật tố tụng hành chính 2015).
Thứ tám: Các trường hợp không thụ lý giải quyết

Khiếu nại thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây sẽ không được thụ lý giải quyết (Mục 11 của Luật Khiếu nại 2011):

1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chức năng; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị tranh chấp không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn;

3. Nguyên đơn không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự khi không có người đại diện theo pháp luật;

4. Đại Diện Không Được Ủy Quyền Nộp Đơn Khiếu Nại;

5. Đơn khiếu nại không có chữ ký, điểm chỉ của người khiếu nại;

6. Hết thời hiệu, thời hạn yêu cầu bồi thường mà không có lý do chính đáng;

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

8. Có văn bản thông báo đình chỉ giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Khi xét xử, thẩm phán bác đơn yêu cầu trong các trường hợp sau (khoản 1, điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015)

1. Nguyên đơn không có quyền khởi kiện;

2. Đương sự không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;

3. Khi pháp luật có quy định điều kiện khởi kiện mà nguyên đơn đã khởi kiện mà còn thiếu một trong các điều kiện đó;

4. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật;

5. Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

6. Người khởi kiện lựa chọn giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này (tức là người khởi kiện lựa chọn giải quyết bằng khiếu nại trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại). , vừa nộp đơn khiếu nại).

Thứ chín: Thời hạn thanh toán

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; không quá 45 ngày đối với vụ việc phức tạp. Đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì không quá 45 ngày, kể từ ngày nghiệm thu; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. (mục 28 của Đạo luật Khiếu nại 2011)

Thời gian giải quyết yêu cầu bồi thường lần hai: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày. vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 70 ngày (Điều 37 Luật Khiếu nại 2011).
Đối với vụ án sơ thẩm: Thời hạn chuẩn bị đối với tất cả các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và xét xử liên quan đến danh sách bầu cử, được ấn định như sau: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
02 tháng, kể từ ngày thụ lý hồ sơ đối với quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định giải quyết hồ sơ cạnh tranh.
Đối với tố tụng lập danh sách cử tri: Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày tuyên án quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử. (Điều 130 Luật tố tụng hành chính 2015).
Đối với vụ án phúc thẩm: Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Kháng cáo vụ án; Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không quá 30 ngày. đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Toà án mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 60 ngày (mục 221 của Đạo luật Thủ tục Hành chính 2015).

7. Đơn yêu cầu Tòa án không có đủ các nội dung quy định tại Mục 118 Khoản 1 của Luật này mà không được nguyên đơn sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 122 của Luật này;

8. Hết thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng. Như vậy, thời gian giải quyết vụ án hành chính càng kéo dài. Cụ thể, đối với trường hợp sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, còn đối với giải quyết khiếu nại lần đầu, thời gian giải quyết là 30-45-60 ngày tùy từng trường hợp cụ thể.
Thứ mười: Về đình chỉ giải quyết

Khi người khiếu nại rút lại khiếu nại của họ (mục 10 của Đạo luật Khiếu nại 2011)

Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: (điều 143 Luật tố tụng hành chính 2015)

1. Đương sự là người đã chết nhưng quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

2. Nguyên đơn rút đơn kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện đối với người có quyền lợi liên quan sở thích. và trái phiếu. Yêu cầu của người nộp đơn đã được rút lại;

3. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

4. Người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nhưng không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án chấm dứt việc giải quyết đơn này.

5. Người nộp đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai luôn vắng mặt, trừ trường hợp đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

6. Bị đơn hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, chấm dứt hành vi hành chính bị theo đuổi và nguyên đơn, người khởi kiện đồng ý rút. yêu cầu, người hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu.
7) Đã hết thời hiệu khởi kiện;

8) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính mà Tòa án đã thụ lý.
Như vậy, căn cứ đình chỉ trong vụ án hành chính rộng hơn nhiều so với căn cứ khiếu nại, trong một vụ khiếu nại chỉ được đình chỉ một trường hợp, đó là khi người khiếu nại có yêu cầu rút đơn khiếu nại. Trường hợp bị giải quyết thủ tục hành chính thì vụ án bị đình chỉ trong 8 trường hợp cụ thể trên.

Thứ mười một: Về việc tạm đình chỉ

Trong đơn khiếu nại hành chính không có quy định tạm đình chỉ. Việc tạm đình chỉ tố tụng hành chính được quy định tại điều 141 Luật tố tụng hành chính 2015.
Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đương sự là người đã chết, cơ quan, tổ chức bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có người, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các bên đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự.
Cần phải chờ kết quả giải quyết của các cơ quan khác hoặc kết quả của các vụ việc khác có liên quan. Cần chờ kết quả giám định tiếp, xem xét lại, cần chờ kết quả trát tòa, lệnh thu thập chứng cứ hoặc chờ cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. vụ việc mới được giải quyết.
Cần chờ kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái Hiến pháp, luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản. xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản này.

Như vậy, vấn đề tạm đình chỉ khi khởi kiện hành chính cụ thể hơn, trong khi đơn khiếu nại không quy định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

5. Đặc điểm giải quyết tranh chấp hành chính

Khác với giải quyết vụ án hình sự hay giải quyết tranh chấp dân sự, tố tụng hành chính và giải quyết tranh chấp hành chính có những đặc điểm riêng biệt. Đó là những gì để nói:

- Trong tranh chấp hành chính, nguyên đơn là cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích bị cho là bị xâm phạm, bị đơn là cơ quan nhà nước đã có quyết định, hành vi hành chính cụ thể. Nghĩa bóng, đây là chuyện “dân kiện quan”.
- Thủ tục khởi kiện rất khác so với khởi kiện dân sự, hình sự, trước khi khởi kiện ra tòa hành chính thì phải làm thủ tục khiếu nại với cơ quan đã ra quyết định hành chính. . , hành vi hành chính lần đầu (điều kiện khiếu nại “tiền tố tụng” nêu trên).
- Thời hiệu khởi kiện hành chính rất khác so với thời hiệu khởi kiện trong các loại vụ án khác.
- Khi nhận được yêu cầu mở vụ án hành chính, Toà án phải xác định rõ vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình (thẩm quyền giải quyết vụ việc, cấp có thẩm quyền và lãnh thổ), nếu có thì phải xem xét người khởi kiện có tuân theo “quy định trước” hay không. -thủ tục” đúng thủ tục khiếu nại, xác định thời hiệu khởi kiện đã hết hay chưa… Khi xác định đã có đủ các điều kiện theo quy định thì Tòa án thụ lý hồ sơ hành chính.

- Trong một số trường hợp, việc thu thập chứng cứ, tài liệu từ phía nguyên đơn gặp khó khăn do bị đơn là cơ quan nhà nước. Trách nhiệm thu thập chứng cứ thuộc về Tòa án.
- Nhiệm vụ của Toà hành chính là phán quyết về tính hợp pháp (về hình thức và nội dung) của quyết định hành chính, hành vi hành chính (toàn bộ hoặc một phần).
- Việc giải quyết tranh chấp hành chính đòi hỏi thẩm phán phải am hiểu các quy định của pháp luật trong nhiều lĩnh vực quản lý hành chính. - Việc thi hành quyết định của Toà án hành chính cũng rất cụ thể, vì người phải thi hành án có thể là cơ quan nhà nước bị khởi kiện.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo