Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ và mục đích trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất.

1. xung đột đất đai
Land Conflict - danh từ, trong tiếng Anh được sử dụng bởi cụm từ Land Conflict. Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai tại địa phương; trong quá trình thực hiện cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hoà giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. 5. Trường hợp hòa giải thành có điều chỉnh hiện trạng ranh giới, mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. ; chuyển đến Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và của cải. .others gắn liền với lĩnh vực này.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai không qua hòa giải thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà các bên đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về đất đai gắn liền do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo qui định của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo qui định tại;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo qui định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo qui định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo qui định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trong trường hợp các bên vi phạm thì sẽ bị thi hành án. (Theo luật đất đai 2013)
Nội dung bài viết:
Bình luận