1.Vị trí của Ban Kiểm soát trong cơ cấu tổ chức
– Đối với công ty TNHH đại chúng theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành. Trong trường hợp này, cần có Ủy ban Kiểm soát. Trường hợp công ty cổ phần có ít hơn 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không cần phải có Ban kiểm soát.
– Đối với mô hình công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp này, ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban Kiểm toán nội bộ báo cáo Hội đồng quản trị. Xem thêm: Thành lập công ty cổ phần
Trách nhiệm của ban kiểm soát công ty cổ phần
2. Cơ cấu tổ chức của ban kiểm soát
– Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 5 năm và Kiểm soát viên được tái cử với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Cơ quan Kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban Kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ công ty.
– Ban Kiểm Soát phải có trên một nửa số thành viên thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc toàn thời gian tại công ty, trừ khi điều lệ công ty của công ty quy định các tiêu chuẩn cao hơn. Quyền hạn của ban giám sát
Ban kiểm soát giám sát Hội đồng quản trị, Người quản trị hoặc Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của thông tin kế toán, thống kê và tài chính.
- Đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của các báo cáo hoạt động và trình bày báo cáo đánh giá trước đại hội đồng cổ đông thường niên.
– Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
- Kiểm tra sổ kế toán, sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, việc quản lý, điều hành các hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp khác. - Khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị có hành vi vi phạm, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị. Yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Có quyền tham dự và tham gia thảo luận của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
– Được quyền sử dụng chuyên gia tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quyền nhận thông tin
Thông báo họp, mẫu thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến Cơ quan kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị. Các nghị quyết, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến Cơ quan kiểm soát cùng thời điểm và với điều kiện như đối với các cổ đông và thành viên Hội đồng quản trị.
Các báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc các tài liệu khác do công ty ban hành sẽ được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo cách thức tương tự như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền truy cập hồ sơ, tài liệu của công ty được lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm khác; được quyền thăm quan nơi làm việc của cán bộ, nhân viên công ty trong giờ làm việc.
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý, điều hành và hoạt động của xã hội. Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát.
Nội dung bài viết:
Bình luận