Tổng công ty là gì? (cập nhật 2024)

Tổng công ty là một mô hình tổ chức kinh tế đặc biệt, được hình thành bởi sự liên kết giữa các công ty con dưới sự chi phối của công ty mẹ. Mô hình này ngày càng phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp vai trò quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để hiểu rõ hơn về Tổng công ty là gì? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:

tong-cong-ty-la-gi

 Tổng công ty là gì?

I. Tổng công ty là gì?

Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tập đoàn kinh tế:
“1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.”Đặc điểm của tổng công ty có thể được tóm gọn như sau:
- Không có tư cách pháp nhân, không quy định trình tự, thủ tục thành lập chung
- Hoạt động dưới hình thức công ty mẹ, công ty con. Công ty mẹ, công ty con có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật;
- Tổng công ty có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều cấp, quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành.
Tóm lại, tổng công ty chỉ mang ý nghĩa là tên gọi để phân biệt quy mô, đặc điểm của một nhóm công ty với một công ty. Tổng công ty không có tư cách pháp nhân

II. Các loại tổng công ty hiện nay

Tổng công ty không được quy định chi tiết trong Luật Doanh nghiệp, vì vậy hiện nay khái niệm tổng công ty có thể được phân loại theo hai hình thức là tổng công ty nhà nước và tổng công ty tư nhân. Trong đó, tổng công ty nhà nước được quy định chi tiết và chặt chẽ hơn tại Nghị định 69/2014/NĐ-CP.

1. Tổng công ty nhà nước

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 69/2014/NĐ-CP, tổng công ty thành lập theo các hình thức sau:
- Sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp;
- Mua lại cổ phần hoặc phần vốn góp;
- Đầu tư, góp vốn bằng tài sản hữu hình hoặc vô hình;
- Các hình thức liên kết khác do các doanh nghiệp tự thỏa thuận, không trái các quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 69/2014/NĐ-CP, điều kiện thành lập tổng công ty như sau:
- Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ quy định những ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng thời kỳ;
- Công ty mẹ trong tổng công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 1.800 tỷ đồng. Đối với công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm ít nhất 65% vốn điều lệ của công ty mẹ.
+ Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
+ Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
- Tổng công ty phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
- Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
Trên cơ sở doanh nghiệp đã đáp ứng những điều kiện trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định các công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty được phép xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Tổng công ty tư nhân

Tổng công ty tư nhân được hình thành do nhu cầu thực tiễn của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần đáp ứng về điều kiện và trình tự. Tổng công ty tư nhân cũng là nhóm công ty có quy mô lớn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con
Thông thường, mô hình hoạt động của tổng công ty tư nhân được quy định trong Điều lệ công ty của các công ty trong nhóm công ty đó.

III. Các hình thức liên kết của tổng công ty

- Liên kết về vốn trong tổng công ty;

- Liên kết về quyền sở hữu công nghiệp: Có hai hình thức liên kết

+ Liên kết giữa công ty sở hữu chung quyền sở hữu công nghiệp;

+ Liên kết giữa công ty sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và công ty được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

- Liên kết về thị trường;

- Liên kết kinh doanh tạo thành tổ hợp kinh doanh;

- Một số hình thức liên kết khác:

+ Liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty được nhà nước cấp giấy phép khai thác tài nguyên, công ty mẹ giao cho công ty các công ty con ký kết hợp đồng nhận thầu khai thác cho công ty mẹ. Công ty mẹ sử dụng quyền khai thác tài nguyên để chi phối hoạt động của công ty con;

+ Liên kết thông qua việc công ty mẹ nắm giữ thị trường của công ty thành viên, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nắm giữ hầu như toàn bộ thị trường của công ty con. 

IV. Đặc điểm của tổng công ty cổ phần

1. Tính chất pháp lý:

Tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020.

Tổng công ty là tổ hợp có danh tính nhưng không có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới hình thức công ty mẹ, công ty con.

Công ty mẹ, công ty con đều có tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập.

2. Cơ cấu tổ chức:

Có nhiều cấp: Tổng công ty có thể bao gồm nhiều công ty con, công ty liên kết, tạo thành một tập đoàn kinh tế.

Phức tạp: Mối quan hệ giữa các công ty trong tổng công ty được quy định chi tiết trong Điều lệ và các văn bản nội bộ khác.

3. Quy mô:

Lớn: Tổng công ty thường có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, sử dụng nhiều lao động.

Vốn: Vốn điều lệ của tổng công ty thường lớn hơn so với các doanh nghiệp thông thường.

4. Hoạt động:

Dưới hình thức công ty mẹ, công ty con:

- Công ty mẹ: Chi phối hoạt động của công ty con thông qua sở hữu vốn, cử đại diện vào Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty con.

- Công ty con: Tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.

Hoạt động kinh doanh đa ngành: Tổng công ty có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

5. Mối quan hệ giữa các công ty thành viên:

Liên kết chặt chẽ: Các công ty thành viên trong tổng công ty có mối quan hệ liên kết chặt chẽ về mặt tài chính, quản lý, sản xuất kinh doanh.

Hỗ trợ lẫn nhau: Các công ty thành viên có thể hỗ trợ lẫn nhau về tài chính, nhân lực, công nghệ,...

V. Những câu hỏi thường gặp:

1. Công ty mẹ phải đáp ứng những điều kiện gì về vốn?

Công ty mẹ phải có vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 1.800 tỷ đồng. Đối với công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm ít nhất 65% vốn điều lệ của công ty mẹ.

2. Công ty mẹ phải đáp ứng những điều kiện gì về nhân lực?

Công ty mẹ phải có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.

3. Công ty mẹ phải đáp ứng những điều kiện gì về điều kiện tài chính?

Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo