Tội vu khống không chỉ làm ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của người khác mà còn là một hành vi hết sức trái lương tâm. Vậy bạn đã biết Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền. Cùng tìm hiểu qua bài dưới đây.
1. Những đặc điểm cấu thành tội vu khống theo quy định của pháp luật bạn nên biết
Phương thức: hiện nay đa số phương thức để vu khống người khác đều qua mạng internet. Bởi mạng internet là một công cụ khá phổ biến và có tốc độ lan truyền rất nhanh ví dụ điển hình là facebook. Ngoài ra cũng không có thể trực tiếp qua truyền miệng.
Những thông tin lan truyền là hoàn toàn sai sự thật.
- Mục đích: xúc phạm, lăng mạ, đổ tội cho người khác, tố cáo người khác tội mà họ không thực hiện
- Hậu quả: gây thiệt hại đến quyền của người khác, gây thiệt hại đến lợi ích của người khác, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Vậy khi có đầy đủ hành vi trên thì người phạm tội đổ oan cho người khác phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trong cuộc sống khó tránh khỏi việc tranh chấp tuy nhiên nếu có hành vi vu khống, làm nhục người khác thì hành vi đó sẽ trở thành hành vi vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây ACC xin chia sẻ thông tin về tội vu khống lăng mạ người khác.
2. Tội vu khống bị phạt bao nhiêu tiền?
Tội vu khống được quy định rất rõ trong luật hình sự năm 2015 với nhiều mức độ khác nhau ứng với mức hình phạt khác nhau. Căn cứ Điều 155 văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:
Điều 156. Tội vu khống
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, khung hình phạt thấp nhất đối với tội này là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
Ngoài ra, khung hình phạt cao nhất là 3 năm đến 7 năm.
Hồ sơ xin xóa án tích gồm những giấy tờ gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Thủ tục xoá án tích
3. Bác bỏ thông tin vu khống, xin lỗi và bồi thường thiệt hại
Nếu vì bị vu khống mà danh dự của người khác bị ảnh hưởng thì Căn cứ Khoản 5 Điều 34 Bộ Luật Dân sự quy định như sau:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
“5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
4. Đền bù tổn thất về tinh thần
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu các quy định pháp luật liên quan tới tội vu khống để trả lời thắc mắc: Tội vu khống người khác trên mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?
5. Tội vu khống có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Theo như quy định trên, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống nếu có hành vi đặt điều, nói xấu nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Tội vu khống không chỉ làm ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của người khác mà còn là một hành vi hết sức trái lương tâm. Vậy bạn đã biết Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền, mời Quý độc giải theo dõi bài dưới đây.
6. Tội vu khống trên mạng Facebook bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP đối với trường hợp đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đồng thời buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật và thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền đối với hành vi vi phạm.
Vu khống, xâm phạm danh dự của người là hành vi vi phạm pháp luật. Khi vị vu khống, xâm phạm danh dự bạn cần phải làm gì? Nhằm cung cấp thêm thông tin và tư vấn cho khách hàng trong trường hợp trên bài viết dưới đây ACC chia sẻ thông tin bị vu khống phải làm sao?
7. Thời gian giải quyết tội vu khống người khác lâu không?
Căn cứ vào phân loại tội phạm thuộc văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 thì tội vu khống có khung hình phạt cao nhất là 3 đến 7 năm tù nên tội vu khống thuộc tội nghiêm trọng. Đối với tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn giải quyết vụ án là khoảng 6 tháng 10 ngày; trường hợp đặc biệt, được gia hạn thì tối đa là 14 tháng.
Trên đây là một số tư vấn của chúng tôi về Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền? Một khi đã thực hiện hành vi phạm tội thì điều tất yếu chính là chịu trách nhiệm trước pháp luật. Việc hiểu biết về các mức phạt cũng như các hậu quả pháp lý và các trình tự thủ tục kiện tụng sẽ giúp bạn có kiến thức để đưa hành vi phạm tội trước pháp luật.
Nếu bạn còn thắc mắc gì, đừng lo mà hãy gọi cho chúng tôi để được trợ giúp nhanh chóng nhất.
8. Công ty Luật ACC giải đáp câu hỏi thường gặp
8.1. Quyền mỗi người về danh dự, nhân phẩm, uy tín như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
8.2. Vu khống bịa đặt là gì?
- Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được biểu hiện ở những hành vi như bịa đặt chuyện xấu xa cho người khác về vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, pháp luật. Bịa đặt hư cấu những câu chuyện không có thật, loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác.
8.3 Giả danh công an vu khống người khác phải chịu hình phạt gì?
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
8.4. Bồi thường thiệt hại như thế nào?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, nội dung chi tiết như sau:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Tội vu khống bị xử phát như thế nào? Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về tội vu khống. Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !
Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư tranh tụng hãy liên hệ ngay
CÔNG TY LUẬT ACC
Tư vấn: 1900.3330
Zalo: 084.696.7979
Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn
Mail: [email protected]
Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận