1. Tống tiền là gì?
Trước hết, pháp luật nước ta hiện hành chưa định nghĩa thế nào là hành vi tống tiền. Thực chất tống tiền được hiểu là hành vi uy hiếp, đe dọa, uy hiếp hoặc bằng bất kỳ hình thức, thủ đoạn nào khác để đòi, buộc người khác phải đưa tiền hoặc vật có giá trị khác cho người khác. Kẻ tống tiền có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
Thủ đoạn thường dùng của người thực hiện hành vi tống tiền đó có thể là:
– Đe dọa gửi, đăng những video, clip có liên quan đến người bị đe dọa lên các trang mạng xã hội hoặc tới những đơn vị, cá nhân có ảnh hưởng tới chính người bị đe dọa (ví dụ gia đình, nơi làm việc của họ…);
– Đe dọa, uy hiếp sẽ sử dụng vũ lực (có thể là có vũ khí hoặc không có vũ khí) để tấn công người bị đe dọa gây đến phương hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của chính người bị đe dọa nếu như không chuyển giao tiền hoặc tài sản khác cho người đe dọa;
– Đe dọa gửi những thông tin bí mật, các bí quyết kinh doanh hay các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến người bị tống tiền đến các địa điểm nhằm gây bất lợi hoặc gây thiệt hại cho họ;
– Đe dọa, uy hiếp về tinh thần người khác nếu không sẽ thực hiện các việc gây thiệt hại về tài sản như là hủy hoại tài sản, hoặc tố giác các hành vi vi phạm pháp luật/các hành vi vi phạm đạo đức, loan tin về đời tư hoặc làm lộ thông tin về công việc…của người bị đe dọa.
Cũng cần lưu ý rằng : Bên cạnh hành vi chiếm đoạt tiền, thì người tống tiền còn có thể yêu cầu những lợi ích vật chất, tài sản khác từ người bị đe dọa.
Hiện nay, việc đe dọa tống tiền có thể sẽ xuất phát từ một số nguyên nhân như:
– Có sự xung đột về lợi ích;
– Có sự mâu thuẫn với nhau;
– Xuất phát từ mong muốn chiếm đoạt tiền hoặc các tài sản của người khác (chiếm đoạt tài sản);
Như vậy, tống tiền có được hiểu đơn giản chính là hành vi đe dọa, uy hiếp về tinh thần để cho người bị đe dọa tin rằng họ sẽ nguy hại đến tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình. Từ đó, người đe dọa có thể yêu cầu người bị đe dọa phải nộp tiền, chuyển những lợi ích vật chất tương đương như tiền hoặc những tài sản khác cho người đe dọa. Tội tống tiền cũng được hiểu là tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ Luật Hình sự năm 2015.

Đe doạ tống tiền
2. Các mối đe dọa tống tiền được xử lý như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, tội tống tiền là tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 BLHS 2015. Khi cá nhân, tổ chức đe dọa để tống tiền thì sẽ bị xử lý như sau:
2.1. Các yếu tố cấu thành tội đe dọa tống tiền (cưỡng đoạt tài sản):
Bốn yếu tố cấu thành tội tống tiền: chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và cuối cùng là yếu tố lỗi. Cụ thể, yếu tố cấu thành tội đe dọa tống tiền (cưỡng đoạt tài sản) bao gồm:
- Về chủ đề:
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự (được xác định bởi độ tuổi và mức độ nhận thức của cá nhân tại thời điểm phạm tội. Khi đủ 18 tuổi theo quy định thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ theo quy định của pháp luật); nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Về mặt khách quan:
Kẻ bạo hành đe dọa dùng vũ lực đối với một hoặc nhiều người khác; sẽ đánh, dọa đánh. Đó là hành vi uy hiếp nhằm khống chế nạn nhân phải đưa hàng chứ không dùng vũ lực trực tiếp.
Ngoài việc đe dọa dùng vũ lực, kẻ bạo hành có thể có những thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần nạn nhân.
- Về mặt chủ quan:
Mục đích là lấy tài sản của người khác;
Động cơ dọa đánh người khác để chiếm đoạt tài sản.
– Về yếu tố lỗi:
Lỗi cấu thành tội tống tiền là lỗi cố ý;
Điều này có nghĩa là người phạm tội này có thể đã thấy trước hậu quả đối với hành vi đe dọa đánh đập của mình, biết rõ đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi của người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. .
2.2. Hình phạt:
Căn cứ Điều 170 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản, thì người nào mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội này thì sẽ bị xử phạt như sau:
Một là, đối với trường hợp chủ thể đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc người này có thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần người khác nhằm để chiếm đoạt tài sản, thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù.
Hai là, người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Người phạm tội có tổ chức;
– Người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội đối với người mà có độ tuổi dưới 16 tuổi, với phụ nữ mà biết là người đó có thai hoặc người già yếu hay người không có khả năng tự vệ;
– Người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Hành vi phạm tội của người phạm tội mà gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn của xã hội;
– Người phạm tội tái phạm nguy hiểm.
Ba là, người phạm tội phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Người phạm tội lợi dụng các tình hình thiên tai, dịch bệnh để tiến hành các vi phạm tội;
Bốn là, người phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Người phạm tội thực hiện chiếm đoạt tài sản của người khác mà có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Người phạm tội lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện tiến hành hành vi phạm tội.
Năm là, người phạm tội sẽ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản cho hành vi phạm tội của mình.
3. Các bước cần xử lý khi bị đe dọa tống tiền:
Khi một người bị những cá nhân hay tổ một tổ chức nào đó đe dọa tống tiền thì trước nhất hãy nên bình tĩnh, sau đó thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: Xác định cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cụ thể là những cơ quan sau:
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có chức năng tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Cơ quan, tổ chức khác có chức năng tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bước 2: chuẩn bị hồ sơ tố cáo bao gồm:
Đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp quận, huyện;
Các bằng chứng, chứng cứ chứng kèm theo, ví dụ như: bản ghi âm cuộc gọi, hình ảnh đã chụp lại cuộc đối thoại với người đe dọa,….
Bước 3: Lựa chọn hình thức tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác đe doạ tống tiền có thể thực hiện tố giác, báo tin về tội phạm bằng một trong các hình thức sau:
– Bằng miệng (trực tiếp đến cơ quan công an để trình báo hoặc tố giác hoặc báo tin qua điện thoại tới cơ quan chức năng có thẩm quyền);
– Bằng văn bản (gửi trực tiếp đơn hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan chức năng có thẩm quyền).
Bước 4: Theo dõi kết quả giải quyết đơn tố cáo, tố giác, tin báo của mình về tội phạm.
– Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày gửi đơn, gửi tin tố giác, báo tin về tội phạm mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn, gửi tin có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đơn tố giác, tin báo về tội phạm.
- Khi đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết thì L Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết đầu mối, tin báo vi phạm.
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Nội dung bài viết:
Bình luận