Quy định tội sử dụng trái phép chất ma túy 144/2021/NĐ-CP

 

1. Tác hại của ma túy đối với người sử dụng 

 Theo Khoản 1 Mục 2 Luật Phòng, Chống Ma Túy 2021 “1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất làm thay đổi tâm trí được quy định trong Danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Danh mục chất ma túy được quy định cụ thể tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.  

 Danh mục I: Các chất  cấm sử dụng trong y tế và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, xét nghiệm, giám định và điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.  

Danh mục II: Các chất ma tuý hạn chế sử dụng  trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.  

Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, thử nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo chỉ định của cơ quan có thẩm quyền.  

Danh mục IV: Tiền chất (IVA: Tiền chất thiết yếu tham gia  cấu tạo nên chất ma túy; IVB: Tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).  Đối với bản thân người nghiện ma túy, chúng gây tổn hại đến sức khỏe như hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn,  bệnh ngoài da,  suy giảm chức năng giải độc dẫn đến  suy nhược toàn thân,  giảm sức lao động. Nghiện ma túy dẫn đến ngộ độc ma túy mãn tính, người gầy  xanh xao, mắt trợn trắng, môi thâm,  da nhợt nhạt, dáng đi khom khom, cơ thể gầy gò do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, rối loạn nhịp sinh học, thức đêm, ngủ li bì. ngày, sức khỏe giảm sút rõ rệt. Người nghiện ma túy bị suy giảm khả năng lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động, khả năng tập trung trí óc. Dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến đột tử. 

 Với xã hội, hàng năm nhà nước phải chi  hàng nghìn tỷ đồng cho việc xóa  cây thuốc phiện,  cai nghiện, phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ma túy còn làm suy giảm sức lao động của gia đình và xã hội  về số lượng và chất lượng; dẫn đến giảm thu nhập quốc dân, tăng chi phí  phòng ngừa và chăm sóc y tế; ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch; Ma túy là nguyên nhân làm phát sinh, gia tăng các loại tội phạm trong nước  ảnh hưởng đến an ninh, trật tự (trộm cắp, cướp giật, buôn bán ma túy, mua bán người, khủng bố…);  nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh, phát triển các tệ nạn xã hội khác (mại dâm, cờ bạc,...). 

 2. Quy định 2022 Xử lý người sử dụng  ma túy bất hợp pháp như thế nào? 

Sự quản lý 

 

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng, ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. 

 Tội phạm 

 

 Hiện nay, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không quy định  tội danh nào có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  

 Như vậy, nếu một người chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không có  hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép… chất ma túy thì  không bị xử lý hình sự; và nếu người sử dụng trái phép chất ma tuý đồng thời thực hiện  một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ... thuốc này. 

3. Người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy có bị xử phạt không? 

 Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: 

 “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 

 

  1. Người  đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ  tội phạm  có quy định khác trong Bộ luật này. 

 

 Về tội sử dụng chất ma túy,  người nào sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như các hình thức xử phạt thông thường đối với người đã thành niên. Tuy nhiên, đối với người dưới 18 tuổi thì không phải chịu hình phạt bổ sung  quy định tại khoản 6 Điều 91 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: 

 “Điều 91. Nguyên tắc xử lý  người dưới 18 tuổi phạm tội 

 

  1. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 

 

 Ngoài ra, phạt tiền đối với người chưa thành niên khi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính  2012 (khoản này được sửa đổi bởi khoản 68 mục 1 Luật xử lý vi phạm hành chính Bộ luật xử lý vi phạm hành chính ( Sửa đổi 2020) như sau: 

 “Điều 134. Nguyên tắc xử lý 

 

  1. Việc áp dụng các hình thức xử phạt và xác định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính cần nhẹ hơn so với người thành niên với cùng một hành vi vi phạm. 

 Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. 

 Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi vi phạm hành chính mà bị phạt tiền thì mức phạt tiền  không quá một nửa mức tiền phạt  đối với người thành niên; Trường hợp bị buộc  nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương đương giá trị  tang vật, phương tiện vi phạm hành chính  theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của luật này thì số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá vi phạm hành chính, giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. nếu không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng khắc phục hậu quả thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải thay họ thực hiện; “. 

 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chỉ có hành vi sử dụng  ma túy bất hợp pháp mới không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi khác liên quan đến ma túy  dễ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự (các điều 248, 249, 250 và điều 251 của Bộ luật Hình sự). BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo