Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội

“Hiện nay, tội quấy rối người khác thông qua các phương tiện như tin nhắn, email, điện thoại diễn ra rất phổ biến, gây tổn hại nặng nề về tinh thần, sức khỏe của nạn nhân, tùy theo tính chất  vi phạm  mà có thể bị xử lý hành chính. , dân sự hay hình sự. Vậy anh/chị hãy giúp em phân tích  các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông,  tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác như thế nào?" 

tội quấy rối người khác qua mạng xã hội
tội quấy rối người khác qua mạng xã hội

 Quấy rối tình dục người khác  là một thực tế phổ biến. Các địa điểm  quấy rối cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Các phương pháp quấy phá cũng từ đó mà nhiều thêm; lời nói với ánh mắt, cử chỉ, lời nói; đến  tin nhắn trên mạng xã hội. Vậy hành vi quấy rối người khác qua tin nhắn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hãy cùng Avocat 247 tìm hiểu qua bài viết sau: 

 

 cơ sở pháp lý 

 

 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung  2017) 

 Nghị định 15/2020/NĐ-CP 

 Nghị định 167/2013/NĐ-CP 

 Nội dung tư vấn 

 

 1. Quấy rối người khác qua mạng xã hội là tội gì? 

Hiện nay, mạng xã hội đã có sự phát triển mạnh mẽ, tác động lớn đến đời sống xã hội và trở thành  thuật ngữ phổ biến với nhiều tính năng  cho phép người dùng kết nối, chia sẻ và tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều đối tượng lợi dụng các phương tiện  này để xúc phạm  danh dự, nhân phẩm của  công dân khác. Hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội là hành vi xúc phạm; làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác thông qua tin nhắn, những bài post hay là những hình hình ảnh nhạy cảm.  

 Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội 

 Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội 

 2.Trách nhiệm hành chính đối với tội quấy rối người khác qua mạng xã hội 

 Theo Luật Viễn thông năm 2009 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông như sau: 

 

 Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.  Theo điều 102 mục 3 nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến đã quy định: 

 

 Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.  Theo đó, hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội có thể phải đối mặt với các mức phạt tiền sau: 

 

 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi lợi dụng thư điện tử, tin nhắn, cuộc gọi để đe dọa; quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.  Phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng với hành vi có cử chỉ, lời nói thô bạo; khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.  Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ và có đủ căn cứ, hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.  Điều 155. Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc  cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm: a) Phạm tội hai lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Chống người  thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi nấng, trông nom, chăm sóc mình; e) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Xúi giục nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. 

3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội 

 Ngoài ra, hành vi quấy rối người khác qua mạng xã hội có thể bị xử phạt một trong các  hình phạt sau: 

 

 Phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;  cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.  Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; dành cho 02 người trở lên; lạm dụng chức vụ quyền hạn; đối với người  thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; dẫn đến rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.  Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm trong các trường hợp: gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; khiến nạn nhân tự tử. 

4. Câu hỏi thường gặp 

 Quấy rối tình dục, gạ gẫm bị xử lý như thế nào?  Trước hết, có thể nói tình trạng “quấy rối tình dục” hay “khiêu khích” đang là vấn đề nóng trong xã hội hiện nay. Những hành vi có thể  coi là quấy rối tình dục được hiểu là những hành vi có tính chất tình dục, xâm phạm nhân phẩm của người khác. Đó là hành vi không thể chấp nhận được, không mong muốn và vô lý làm xúc phạm bên kia, tạo ra một môi trường không ổn định, đáng sợ, thù địch và khó chịu tại nơi làm việc. “Quấy rối tình dục” thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: 

 Loại hành vi tác động đến cơ thể vật chất như động chạm, sờ soạng, cấu véo, thậm chí tấn công…. Hình thức nói: những từ thô tục có hàm ý  tình dục, yêu cầu lặp đi lặp lại cho những yêu cầu không mong muốn, v.v. 

 – Hình thức phi ngôn ngữ: thể hiện dưới dạng ngôn ngữ cơ thể, sự không phù hợp, hiển thị tài liệu khiêu dâm, v.v. 

 Với những dấu hiệu trên, có thể nói  hành vi mà người quản lý của chị đối với chị có thể  coi là hành vi “quấy rối tình dục”.  

 Tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác qua mạng xã hội bị xử lý như thế nào?  Về Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP  về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin như sau: 

 “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

 … 

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân; khác". 
 Xử lý  hình sự: Nếu hành vi trên của người kia có tính chất và mức độ nghiêm trọng thì có thể  bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 155 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội làm nhục người khác như sau: 

 "thứ nhất. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.  

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong các trường hợp sau đây: 

a) Phạm tội hai lần trở lên; 
b) Đối với 02 người trở lên; 
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 
d) Chống người  thi hành công vụ; 
 đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi nấng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; 

e) Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo