Chức vụ là sự đảm nhiệm một vai trò, địa vị nào đó trong một tổ chức, một tập thể. Ví dụ như tổng thống, chủ tịch, thủ tướng... Tội phạm về chức vụ là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thi hành công vụ.
1. Khái niệm tội phạm về chức vụ
Tội phạm về chức vụ là tội phạm xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thi hành công vụ.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Cấu thành tội phạm của tội phạm về chức vụ
2.1 Khách thể của tội phạm
Khách thể của các tội phạm về chức vụ là những quan hệ xẫ hội đảm bảo cho hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Các quan hệ xã hội này bị các tội phạm về chức vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Theo đó, đối tượng tác động của các tội phạm về chức vụ là hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
2.2 Chủ thể của tội phạm
Tội phạm về chức vụ là tội phạm có chủ thể là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội này chỉ có thể là người có chức vụ, quyển hạn do bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác. Đó là người được giao thực hiện công vụ nhất định và trong khi thực hiện công vụ đó họ có quyền hạn nhất định. Hành vi phạm tội của các tội phạm về chức vụ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc là hành vi vượt quá quyền hạn (lạm dụng) làm trái công vụ, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, xâm phạm lợi ích chung hoặc lợi ích hợp pháp của công dân.
2.3 Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của các tội phạm về chức vụ tuy có nhiều dạng hành vi khác nhau nhưng có chung đặc điểm là gần với công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Hậu quả mà các tội phạm về chức vụ có thể gây ra là thiệt hại cho lợi ích nhà nước, xã hội hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của conog dân. Trong một số CTTP, hậu quả thiệt hại về tài sản được quy định là dấu hiệu định tội như CTTP của tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS), tội lam dụng chức vụ, quyền hạn chiếm doạt tài sản (ĐIều 355 BLHS), tội lạm dunc chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS), tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (ĐIều 357 BLHS),... Đối với những tội phạm này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nghiêm trọng là cần thiết khi định tội.
2.4 Mặt chủ quan của tội phạm
Trong các tội phạm về chức vụ, đa số tội được thực hiện với lỗi cố ý. Tuy vậy, có một số tội được thực hiện với lỗi vô ý như: Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (ĐIều 360 BLHS); tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (ĐIều 362 BLHS).
Ở một số CTTP, động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác được quy định là dấu hiệu định tội. Đó là các tội: Tội lợi dụng chức cụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (ĐIều 356 BLHS), tội lam quyền khi thi hành công vụ (ĐIều 357 BLHS), tội giả mạo trong công tác (ĐIều 359 BLHS).
2.5 Hình phạt tội phạm chức vụ
Các tội phạm về chức vụ là nhóm tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất khác nhau. Do vậy, hình thức chính được quy định cho một số tội có thể đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình như tội tham ô tài sản (ĐIều 353 BLHS); tội nhận hối lộ (ĐIều 354 BLHS); tội lam dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) nhưng bên cạnh đó có một số tộ mà hình phạt cao nhất chỉ đến 02 năm hoặc 07 năm tù như tội vô ý làm lộ bí mật công tác (Điều 362 BLHS); tội đảo nhiệm (Điều 363 BLHS).
3. Lịch sử quy định tội phạm về chức vụ
Trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985, các tội phạm về chức vụ được quy định trong nhiều văn bản khác nhau, trong đó Pháp lệnh trừng trị các tội hối lộ năm 1981 là văn bản quy định tập trung nhất các tội phạm về chức vụ. Xét theo trình tự thời gian, có thể liệt kê các văn bản quy định tội phạm về chức vụ sau:
1) Sắc lệnh số 223 năm 1946 quy định tội công chức nhận hối lộ;
2) Sắc lệnh số 200 năm 4948 quy định tội đào nhiệm;
3) Sắc lệnh số 267 năm 1956 quy định tội cố ý làm trái công vụ và tội thiếu trách nhiệm...;
4) Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa năm 4970 quy định tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa; tội bao che cho kẻ xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa; tội thiếu tỉnh thần trách nhiệm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa;
5) Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân năm 4970 quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản riêng của công dân;
6) Sắc luật số 03 năm 1976 (trong đó có điều luật quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn và tội hối lộ).
Trong Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999 đều có một chương quy định các tội phạm về chức vụ. Theo Bộ luật hình sự năm 1999, các tội phạm về chức vụ gồm các tội phạm về tham nhũng và các tội phạm về chức vụ khác.
Các tội phạm về tham nhũng bao gồm tội tham ô tài sản; tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyển hạn trong khi thi hành công vụ; tội lạm quyển trong khi thi hành công vụ; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; tội giả mạo trong công tác. Trong các tội phạm này có hai tội trước đây được quy định trong các chương khác của Bộ luật hình sự năm 1985. Đó là tội tham ô tài sản được quy định trong Chương các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và tội lạm dụng chức vụ, quyển hạn chiếm đoạt tài sản được quy định trong Chương các tội xâm phạm sở hữu của công dân.
Các tội phạm khác về chức vụ bao gồm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác; tội đào nhiệm. Trong chương các tội phạm về chức vụ còn có một số tội phạm mà chủ thể của các tội phạm này không phải là người có chức vụ, quyền hạn, nhưng những tội phạm này có liên quan với người có chức Vụ, quyền hạn nên cũng được coi là thuộc các tội phạm về chức vụ.
Trong Bộ luật hình sự, ngoài các điều luật thuộc Chương "Các tội phạm về chức vụ" cũng còn nhiều điều luật thuộc các chương khác quy định về hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyển hạn làm trái công vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đó là các điều luật thuộc Chương "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp” như điều luật quy định tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội,... hoặc các điều luật thuộc Chương “Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân" như điều luật quy định tội buộc công chức thôi việc trái pháp luật,... hoặc điều luật quy định tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lí kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng thuộc Chương “Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế"...
4. Một số ví dụ về các tội phạm cụ thể
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
hay
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Nội dung bài viết:
Bình luận