Tội phạm là một khái niệm pháp lý được đề cập và định nghĩa cụ thể trong Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là một khái niệm cơ bản được đề cập trong tất cả các bộ luật hình sự đã được ban hành ở nước ta.
1. Tội phạm là gì?
Khái niệm tội phạm được quy định cụ thể tại Điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người chịu trách nhiệm hình sự, pháp nhân thương mại thực hiện do cố ý hoặc không cố ý nhằm xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, phá hoại chế độ chính trị, hệ thống kinh tế quốc dân, trật tự, an toàn xã hội, an ninh, lợi ích và an ninh, xâm phạm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm các lĩnh vực khác. của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của bộ luật này thì phải bị xử lý hình sự.
Hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và phải được xử lý bằng các biện pháp khác. Như vậy, có thể thấy, khái niệm tội phạm đã là đối tượng điều chỉnh của pháp luật trong nhiều năm nhưng nội hàm của khái niệm này vẫn không thay đổi. Về bản chất, nó vẫn được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội và chỉ bị xử lý khi hành vi này được quy định trong luật hình sự.
phạm pháp là gì? Khái niệm tội phạm trong luật hình sự mới 20192. Phân loại tội phạm
Tại điều 9 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi, tội phạm còn được phân thành 4 loại:
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm mà tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất đặc biệt lớn, nguy hiểm cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự?
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
1. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ tội phạm có quy định khác trong Bộ luật này.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 289, 286, 287 và 304.
Do đó, người trên 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.4. Thế nào là tội cố ý và tội vô ý?
Cố ý phạm tội theo Điều 10 BLHS 2015:
Cố ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả có thể xảy ra của hành vi đó, mặc dù không muốn nhưng họ luôn ý thức được việc để hậu quả xảy ra. Vô ý phạm tội quy định tại Điều 11 BLHS 2015:
Vô ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả xấu cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể tránh được.
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù họ phải thấy trước và có khả năng thấy trước hậu quả đó.
5. Một số ví dụ về hành vi phạm tội.
Thưa luật sư, xin tư vấn cho tôi một việc như sau: Năm nay tôi đang học năm cuối nhưng chưa đủ 18 tuổi, tôi có quen một bạn gái cùng lớp cũng chưa đủ 18 tuổi. Sau một thời gian chúng em làm tình nhưng không biết bạn gái em có thai. Đến nay, thai nhi đã được 9 tuần tuổi, gia đình hai bên mới hay tin. Nay gia đình bạn gái tôi muốn khởi kiện tôi ra tòa. Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi bị khởi tố thì tôi phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Việc chúng tôi quan hệ tình dục là tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Nhưng nếu bạn gái tôi cố tình theo đuổi tôi, không thể cưỡng lại thì tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Xin tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn!
Việc quan hệ là hoàn toàn tự nguyện và tại thời điểm giao cấu bạn và bạn gái đều chưa đủ 18 tuổi nhưng bạn cung cấp năm bạn học lớp 12 nên chúng tôi có thể hiểu năm đó bạn 17 tuổi. Khi cả hai trên 16 tuổi và quan hệ tình cảm là hoàn toàn tự nguyện thì bạn sẽ không phải vi phạm pháp luật hình sự trong trường hợp này. Thưa luật sư cho tôi hỏi năm nay bạn tôi đủ 18 tuổi có quan hệ với trẻ em dưới 16 tuổi nên có thai và gia đình bạn ấy khởi kiện nhưng hai bên tự nguyện và gia đình cháu bé bác đơn vậy bên hình sự có được hưởng án treo không? Cám ơn!
>> Trong trường hợp này, bạn đủ 18 tuổi và bạn gái chưa đủ 16 tuổi, quan hệ là tự nguyện nên bạn sẽ phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người từ 13 tuổi đến 16 tuổi.
Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu không thuộc trường hợp quy định tại điều 142 và điều 144 của bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội hai lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
(c) Có tính chất loạn luân;
(d) làm cho nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chăm sóc.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại như sau:
"Quy tắc 155. Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại
1. Vụ án hình sự đối với các tội quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của họ là người dưới 18 tuổi, người bị tâm thần hoặc người khuyết tật hoặc đã chết.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án bị đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định việc người yêu cầu khởi tố rút yêu cầu là trái ý muốn của mình do bị ép buộc, ép buộc, thì kể cả trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng vụ án.
3. Người bị hại, người đại diện của họ đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút vì bị ép buộc, cưỡng bức.
Do đó, trong trường hợp này, tội phạm quy định tại Điều 145 BLHS không phải là tội phạm quy định tại Điều 155 nêu trên nên nếu người bị hại rút đơn kiện thì cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát vẫn có quyền truy tố vụ án này.
Xin chào luật sư, Tôi sinh năm 1995 và người yêu tôi sinh ngày 08/02/2000 và chúng tôi có quan hệ tình dục một cách tự nguyện, xin luật sư cho tôi biết nếu bây giờ gia đình tôi biết việc 2 đứa tôi quan hệ và khởi kiện ra tòa thì tôi có bị xử phạt không? cảm ơn luật sư
>> Trường hợp của bạn hiện nay bạn 21 tuổi và bạn gái bạn trên 16 tuổi, việc quan hệ là hoàn toàn tự nguyện nên bạn không phạm tội hiếp dâm hay giao cấu trẻ em.
Nội dung bài viết:
Bình luận