Người làm nhục người khác sẽ bị xử lý như thế nào theo BLHS? – Hồng Hoa (Đồng Nai).![]()
Về vấn đề này, ACC xin trả lời như sau:
1. Tội làm nhục người khác theo điều 155 BLHS
Điều 155 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
Phạm tội hai lần trở lên;
Dành cho 02 người trở lên;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Đối với người thi hành công vụ;
Đối với những người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chữa bệnh và chữa bệnh cho mình;
Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
Gây rối loạn tâm thần, hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
Gây tổn hại về tinh thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
Khiến nạn nhân tự tử. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm nghề nhất định từ 01 tuổi đến 05 tuổi.2. Cấu thành tội làm nhục người khác theo điều 155 BLHS
**Mặt khách quan của tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 BLHS được thể hiện bằng hành vi xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Hành vi có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ nhục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
Ví dụ, những biểu hiện bằng lời nói như: xúc phạm, chửi thề thô tục, tục tĩu…
Nó còn được thể hiện bằng các hành động như: lột quần áo nạn nhân, khạc nhổ vào mặt, ném phân, mắm tôm, trứng thối vào người khác,… Lưu ý: Người phạm tội làm nhục người khác theo khoản 1 Điều 155 BLHS chỉ bị xem xét trách nhiệm hình sự nếu người bị hại có yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.
**Đối tượng của tội làm nhục người khác
Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự.
Khách thể của tội làm nhục người khác là danh dự, nhân phẩm của họ.
**Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác
Yếu tố có lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác, nhưng vẫn phạm tội xâm hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội làm nhục người khác theo điều 155 Bộ luật hình sự.
** Chủ thể của tội làm nhục người khác
Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này vì không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 BLHS.
Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi làm nhục người khác và có khả năng điều khiển hành vi này. 3. Làm nhục người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào? Hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (như mục 2).
Về mức phạt hành chính đối với hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
Cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin sai sự thật, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, bôi xấu gây tổn hại đến uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Nội dung bài viết:
Bình luận