Làm giả, khai man chứng từ kế toán có phải là hành vi trốn thuế? Làm giả giấy tờ thì bị phạt tiền hay truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? và một số câu hỏi liên quan đến giảm giấy tờ giả sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp:\1. Làm giả chứng từ kế toán, tội gì?
Em gái tôi ở công ty HQ ở Ninh Thuận. Chị tôi làm kế toán quản lý công nợ theo quy định nhưng không được thu và giữ tiền công ty. Tháng 5/2015 chị tôi có nhờ nhân viên công ty là anh T đi thu nợ của khách hàng và yêu cầu chị tôi đưa cho anh H để anh H nộp lên tòa án. không đưa, chị đưa cho anh H nhưng lấy số. Số tiền 280 triệu để trả nợ cá nhân, sau đó cô ta làm giấy tờ, giả mạo chữ ký và xóa nợ khỏi hệ thống máy tính. Ngoài ra, trong tháng 5, em gái tôi đã tự ý lấy hóa đơn của khách hàng để thu tiền nợ của khách hàng với số tiền hơn 73 triệu đồng mà không dùng thủ đoạn nào. Chị em mới nói là kế toán công ty đi đòi nợ nên họ cho nợ đúng như trên hóa đơn giống như trên chị lập chứng từ khống và xóa nợ trên máy tính. Tháng 6/2015, chị tôi phát hiện bị mất 17 tờ tiền trị giá khoảng 120 triệu nên làm giả chứng từ từ sớm và hủy nợ không thu nợ. Sau đó công ty phát hiện và báo công an. Vậy luật sư cho tôi hỏi cô ấy sẽ bị xử lý về hành vi gì? bạn có ở trong tù không? Xin hãy giúp tôi trả lời và cho tôi biết tại sao? Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Em gái của bạn đã phạm tội giả mạo tại nơi làm việc. Theo quy định tại Điều 359 BLHS 2015, BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 359. Tội giả mạo tại nơi làm việc
1. Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây để tư lợi hoặc vì lý do cá nhân khác:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Sản xuất, phát hành giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức năng, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
được tổ chức ;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập, phát hành giấy tờ, văn bản;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
Như vậy, trường hợp của chị thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 365 nêu trên. Cụ thể, chị bạn đã có hành vi "sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản; lập, cấp giấy tờ gian dối; giả mạo chữ ký của người có chức năng, quyền hạn". Hơn nữa, tại điểm c khoản 2 Điều 365 nêu trên, em gái bạn phạm tội nhiều lần. Do đó, em gái bạn sẽ phải đi tù với thời hạn từ 03 năm đến 10 năm. 2. Làm giả giấy tờ, tài liệu để đăng ký kinh doanh? Tôi có một câu hỏi mong được giải đáp: Anh A nhờ tôi làm thư ký cho anh ấy, trong thời gian tôi làm việc anh ấy đã thành lập cho anh A nhiều chi nhánh ở khắp các tỉnh. Ngày 30/06/2016 tôi nghỉ việc. Cuối tháng 7/2016 tôi được công an tỉnh Hưng Yên mời lên làm chứng vì anh A bị tình nghi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cảnh sát hỏi:
1. Trong biên bản họp thành lập chi nhánh công ty tại Hưng Yên mà bạn ký với tư cách thư ký, cuộc họp có thực sự diễn ra không? Tôi trả lời rằng cuộc họp không diễn ra, sếp A bảo tôi chuẩn bị hồ sơ xin thành lập chi nhánh Hưng Yên thì chuẩn bị theo mẫu của phòng kế hoạch. Sau đó gửi về Hưng Yên, người có thẩm quyền sẽ nộp.2. Bạn có đang ký thay mặt cho một cổ đông của công ty không?
Tôi trả lời không, tôi chỉ ký vào phần thư ký với tên của tôi. Vậy tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Khuyên nhủ:
Theo quy định tại điều 17 BLHS năm 2015, bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017:
Mục 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Cộng tác viên bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và người hỗ trợ.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người xúi giục, chỉ đạo, trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người xúi giục, lôi kéo, thúc đẩy người khác phạm tội.
Người giúp sức là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Trong trường hợp, bạn nói, ngay cả khi người bạn làm việc không phải vì lợi ích cá nhân, mà chỉ đơn giản là nhận lệnh của sếp. Hiện tại, cơ quan công an đang tiếp tục điều tra, thu thập chứng cứ, tuy nhiên do bạn không biết về hành vi lừa đảo của anh A nên không có việc thông đồng với anh A để thực hiện các hành vi nêu trên. Vì vậy, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. trách nhiệm pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, với hành vi làm giả tài liệu để đăng ký doanh nghiệp, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức. Bởi vì, xét về mặt pháp lý, bạn là người trực tiếp viết và ký vào biên bản họp thành lập chi nhánh công ty tại Hưng Yên với tư cách là thư ký trong khi bạn không biết rằng cuộc họp này có diễn ra hay không. bạn là người duy nhất biết.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó vào việc trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
được tổ chức ;
(b) Phạm tội hai lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để phạm tội;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm từ 06 con dấu trở lên, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, bạn có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi trên. Tuy nhiên, khi định mức án, tòa án phải căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, có tính đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, nhân thân người thực hiện hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng. trách nhiệm hình sự, sau đó đưa ra bản án cho hành vi phạm tội của bạn.3. Tội làm giả giấy tờ?
Thưa luật sư: Bạn tôi làm môi giới bán lúa giống cho hợp tác xã (giống lúa này đã đăng ký bản quyền) với giá 1360kg, cho biết thêm số lúa nói trên không có bao bì, nhãn mác. Lúc đầu, việc mua bán không có giấy tờ, nhưng khi HTX bán lúa cho nông dân và bị công ty giữ bản quyền về hạt giống, sợ thất thoát số hàng nói trên, HTX yêu cầu bạn tôi phải có giấy biên nhận. phiếu xuất kho và kiểm tra giám định để hợp pháp hóa nguồn gốc hàng hóa. Bạn mình tin tưởng HTX vì giao dịch với nhau nhiều rồi nên không nghĩ ngợi bạn mình xin 1 bộ phiếu nhập kho, phiếu thu có dấu đỏ của HTX này cho bạn kia viết gì hết ( Phiếu trắng có dấu đỏ). Bạn tôi ghi vào phiếu xuất kho số tiền nhận hàng như sau 1360 x 50.000 d = 68.000.000 đồng, nhưng bạn tôi ghi tên người khác bán hàng. Bài thi của bạn em lại là tờ cát trắng do nhiều đơn vị dán lại thành một mẫu, ảnh không đóng dấu đỏ. Sau đó gửi cho hợp tác xã, hợp tác xã báo chính quyền nhưng họ điều tra ra là hồ sơ giả. Bạn tôi cũng không được hưởng lợi từ giao dịch trên giấy tờ này. Sau đó HTX có nói bạn tôi là người cung cấp giấy tờ trên, công an có vào cuộc điều tra không, bạn tôi rất sợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả giấy tờ? Trong hoàn cảnh như vậy, bạn tôi vi phạm như thế nào, nếu bị lôi kéo thì sẽ như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp về phần hợp tác xã đã thu gom toàn bộ lô hàng trên và mua 1360 kg lúa giống của công ty trả lại cho dân.
Trả lời:
1. Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó vào việc trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
được tổ chức ;
(b) Phạm tội hai lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để phạm tội;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm....
Như vậy, tội làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức khi hành vi đó được thực hiện nhằm che giấu cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Với quy định này của điều luật thì mục đích duy nhất của hành vi là nhằm che giấu cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng chưa chỉ ra được hành vi che giấu đó nhằm mục đích thực hiện hành vi trái pháp luật hoặc thực hiện hành vi mà pháp luật không cấm. hoặc có ích cho xã hội. Là có hành vi giả mạo hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức nhằm che giấu cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Cấu thành của tội phạm này không đòi hỏi chủ thể phải có mục đích lừa dối “cơ quan, tổ chức hoặc công dân” để cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, theo thông tin bạn đưa ra thì hành vi của bạn bạn không nhằm mục đích lừa đảo đối tượng khác. Hành vi của bạn bạn chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
2. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn của bạn đang làm môi giới bán lúa giống cho hợp tác xã theo Điều 150 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Tiết 150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Như vậy hành vi mua bán hàng hóa này để xác định được có phải là môi giới trong mua bán hàng hóa hay không thì phải căn cứ vào: chủ thể thực hiện hành vi môi giới bắt buộc phải là thương nhân (quy định như trên); việc thực hiện hành vi môi giới phải lập thành hợp đồng môi giới ( pháp luật không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng); bên môi giới thực hiện công việc nhất định (ví dụ: tìm kiếm khách hàng, cung cấp thông tin, giới thiệu hai bên được môi giới và khách hàng gặp mặt,...). Như vậy có thể thấy rằng bạn của bạn không phải thực hiện hoạt động môi giới. Trường hợp của bạn không phải hoạt động môi giới trong thương mại.
Đồng thời loại hàng hóa mà bạn của bạn bán cho hợp tác xã là giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì giống cây trồng được bảo hộ, việc bạn của bạn tự ý bán và không có nhãn hiệu trên bao bì sản phẩm như vậy là vi phạm quy định tại Điều 188 và Điều 186 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Nghị định số 88/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng cụ thể:
Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ văn bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc có họ hàng gần với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không phải trả tiền theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Tiết 186. Quyền của chủ văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây đối với vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Xử lý nhân giống;
ngực ;
(d) Bán hoặc tham gia vào các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Từ chối thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
3. Thừa kế, thừa kế quyền đối với giống cây trồng, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Như vậy, giống lúa này đã được đăng ký bản quyền nên khi người bạn của bạn thực hiện hành vi tự ý mua bán thì hành vi đó thuộc quy định tại khoản 1 Điều 188 (như trên). Đối với hành vi vi phạm này sẽ bị xử lý như sau:
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. 2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có liên quan có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu tài sản trí tuệ, biện pháp phòng ngừa và kiểm soát quyền sở hữu trí tuệ, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của luật này và các biện pháp khác có liên quan. pháp luật.
Mỗi trường hợp cụ thể sẽ được xử lý theo những cách khác nhau. Vì thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi không rõ ràng và chính xác, bạn có thể tham khảo Chương XVII và Chương XVIII của Đạo luật Sở hữu Trí tuệ 2005.
4. Tiếp tay làm giả tài liệu cho cấp trên có phạm tội?
Xin chào Luật ACC, tôi có câu hỏi cần giải đáp như sau: Hiện em trai tôi (vừa tốt nghiệp trường kiến trúc) đang vướng vào một vụ án làm giả giấy tờ. Vì sếp nhờ anh trai vẽ trên máy tính từ bản scan của công ty khác. Anh tôi không biết cấp trên định làm giả giấy tờ để ký hợp đồng mua bán, hợp đồng khoảng 300 triệu. Anh tôi chỉ nghĩ là do bản scan mờ quá, cấp trên muốn lưu bản rõ hơn nên mới làm vậy, không nhận tiền hay gì của cấp trên, cũng không ép buộc. Vài ngày sau, khi anh trai tôi hỏi bộ phận kinh doanh, anh ấy mới biết rằng anh ấy vừa giúp ông chủ của mình phạm luật. Nay cấp trên của anh tôi đang bị khởi tố thì anh tôi có bị coi là đồng phạm không? Anh trai bạn chỉ bị phạt tiền hay sẽ bị phạt tù?
Trả lời:
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
Mục 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người xúi giục, chỉ đạo, trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người xúi giục, lôi kéo, thúc đẩy người khác phạm tội.
Người giúp sức là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Như vậy, một tội phạm do hai người trở lên cùng thực hiện một cách cố ý. Một người biết người kia đang làm gì và biết rằng điều đó có thể nguy hiểm cho xã hội. Trong trường hợp này, anh trai bạn không biết hành vi của sếp anh trai bạn là trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội nên không phải là đồng phạm. Tuy nhiên, đây chỉ là lời anh trai bạn nói, không có căn cứ chứng minh anh trai bạn không biết gì nên rất có thể anh trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm cụ thể.
5. Giả mạo hồ sơ nhân viên có vi phạm pháp luật không?
LS cho em hỏi, Công ty em là công ty xây dựng, giá nhân công là khoán, theo quy định thuế thì cho thuê căn hộ phải đóng 10% thu nhập cá nhân, nhưng kế toán trưởng của em không tính thuế nên em đã khoán CMND của nhiều người (kể cả những người không phải là công nhân) để tạo hồ sơ công nhân giả. Biến lao động hợp đồng thành nhân viên chính thức của công ty nhưng không đóng BHXH (dựa trên quy chế công ty tự đóng) nhưng trong số này có 1 nhân viên làm việc với kế toán trưởng và 2 kế toán còn lại. làm cùng một việc nhưng làm khác lĩnh vực, nhưng cũng biết các dữ kiện trên. Vậy anh chị cho em hỏi kế toán trưởng làm như vậy có vi phạm pháp luật không và chị làm bên ktt có bị kiện cùng 2 kế toán kia không ạ. Tổng giá trị trốn thuế là hơn 1 tỷ đồng tiền thuế thu nhập tôi muốn nhận được sự tư vấn của LS? Trả lời:
Hành vi của kế toán trong trường hợp này đã phạm vào tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu
Thứ nhất, đối với hành vi làm giả giấy tờ, theo Điều 341 BLHS 2015 thì bạn của bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó vào việc trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
được tổ chức ;
(b) Phạm tội hai lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để phạm tội;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.... Vì vậy, tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại và mức độ nguy hiểm của hành vi mà tòa án sẽ xử phạt các đối tượng với phần hình phạt nêu trên.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 20 BLHS về đồng phạm như sau:
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là đồng phạm. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người xúi giục, chỉ đạo, trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người xúi giục, lôi kéo, thúc đẩy người khác phạm tội.
Người giúp sức là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Tội phạm có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trường hợp bạn nói 1 kế toán và kế toán trường cùng làm, cùng đồng phạm thực hiện hành vi và 2 kế toán còn lại biết nhưng không báo thì được coi là không tố giác tội phạm.
Do đó, hai nhân viên kế toán biết sự việc nhưng không thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật thì chỉ bị phạt cảnh cáo, cải tạo mà không bị tạm giam tùy theo tính chất, mức độ của hành vi và mức độ thiệt hại do hành vi không tố giác gây ra.
Nội dung bài viết:
Bình luận